Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu 775/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 25/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Văn Linh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 775/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 36 THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NHẤT TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định s2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sn xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Căn cứ Nghị quyết số 34/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVII, kỳ họp thứ 14, về việc Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016 - 2020, kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký;

Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, UBND các huyện thực hiện Đề án và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Đề án.

Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban D
ân tộc (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể CT-XH tỉnh;
-
VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TKCT, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, VX2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

ĐỀ ÁN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 36 THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NHẤT TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 775/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Bắc Giang là tỉnh miền núi, có diện tích 3.827,38 km2; toàn tỉnh có 9 huyện, 1 thành phố; với 230 xã, phường, thị trấn, trong đó có 188 xã, thị trấn miền núi; có 36 xã, 94 thôn, bản đặc biệt khó khăn, 16 xã an toàn khu II; có 369 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 36 xã KVIII, 26 xã KVII và 01 xã KVI. Dân số toàn tỉnh hin có gần 1,6 triệu người, trong đó có 07 dân tộc thiểu số bản địa, với 200.538 người, chiếm 12,5% dân số toàn tỉnh; đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tập trung ở 64 xã, thị trấn miền núi, vùng cao thuộc 4 huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang.

Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thông qua các chương trình, dự án, chính sách được triển khai đồng bộ, hiệu quả, đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ diện mạo nông thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi có những thay đổi căn bản. Kinh tế vùng dân tộc thiểu số có bước phát triển đáng kể, kinh tế hàng năm tăng trưởng khá (3-4% năm); đã có chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nhiều vùng cây ăn quả, vật nuôi với số lượng hàng hóa lớn như Gà đồi - Yên Thế; Vải thiều, Cam Vinh, Bưởi da xanh... - Lục Ngạn; Na Dai, Hạt Dẻ - Lục Nam; trồng rừng kinh tế Sơn Động, Yên Thế.v.v. kết cấu hạ tầng vùng dân tộc và miền núi được quan tâm đầu tư; 54,6% đường xã được nâng cấp và cứng hóa; 99% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 40,8% năm 2011 xuống còn 26,6% năm 2014, (bình quân giảm 3-4% năm). Sự nghiệp y tế, giáo dục được nâng lên, 74% trạm y tế xã đạt chuẩn, 95,7% trạm y tế có bác sỹ, 100% thôn bản có nhân viên y tế; 100% xã có trường tiểu học và THCS, 87,7% trẻ em trong độ tuổi ra lớp, đã hoàn thành phcập giáo dục tiểu học, THCS và xóa mù chữ; hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú được hình thành và phát triển, trình độ dân trí được nâng lên... Văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát huy. Tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững.

Tuy nhiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh còn nhiều khó khăn, hạn chế do: Nằm trong khu vực có địa hình phức tạp, nhiều đồi núi, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai; diện tích đất canh tác thấp, phụ thuộc vào thiên nhiên, như các xã vùng núi cao huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, diện tích chủ yếu là đất lâm nghiệp, đất rừng khu bảo tồn, đất rừng phòng hộ do các Công ty lâm nghiệp, BQL Khu bảo tồn Tây Yên Tử, BQL rừng phòng hộ quản lý; thiếu nước, thiếu đất canh tác, khó khăn cho sản xuất... Nhiều điểm dân cư nằm xa trung tâm, thường xuyên bị ngập úng, sạt lở; hiện còn 9 điểm với 390 hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu định canh, định cư tập trung và 132 hộ (khu lòng hồ Cấm Sơn) có nhu cầu hỗ trợ định canh, định cư xen ghép. Giao thông khó khăn trở ngại cho lưu thông hàng hóa và đi lại của người dân, đặc biệt là một số thôn, bản thuộc các xã vùng lòng hồ Cấm Sơn - huyện Lục Ngạn, bị cô lập trong lòng hồ, người dân phải sử dụng thuyền để đi lại. Kinh tế - xã hội chậm phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo tuy giảm qua các năm, nhưng vẫn còn cao ở các xã thuộc huyện Sơn Động và 13 xã nghèo của huyện Lục Ngạn (có 4 thôn, bản có tỷ lệ hộ nghèo gần 100%) và một số xã vùng cao thuộc huyện Yên Thế, Lục Nam; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng. Kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu và chưa đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế và sinh hoạt của đồng bào. Chất lượng lao động người dân tộc thiểu số còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm 73,46%, tác phong lao động công nghiệp và việc chấp hành kỷ luật lao động còn hạn chế...

Đặc biệt là 36 thôn, bản thuộc những xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh. Đây là vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, hầu hết diện tích là đồi núi, độ dốc cao, chia cắt mạnh, khó khăn cho giao thông đi lại, thường xuyên sạt lở vào mùa mưa; là nơi có diện tích đất canh tác bình quân trên người dân thấp nhất tỉnh; diện tích canh tác được tưới tiêu chủ động thấp, cũng là vùng chịu tác động trực tiếp của các dự án đầu tư như: Xây dựng công trình thủy lợi Hồ Cấm Sơn, khai thác khoáng sản (than đá, quặng đồng, nhà máy nhiệt điện…), dự án di dân Trường bắn TB1, Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên tử.v.v. đồng bào các dân tộc là đối tượng chịu tác động nhiều nhất của các yếu tố tự nhiên và tác động của con người. Do ở cách xa trung tâm, khó khăn tiếp cận với các dịch vụ xã hội; tập quán sản xuất còn lạc hậu, kết cấu hạ tầng thấp kém, nhất là thủy lợi mới chủ động tưới được 28,42% diện tích, giao thông đi lại bị cách trở trong mùa mưa.v.v. chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo cao trên 60%, trình độ dân trí và chất lượng lao động thấp, chủ yếu là sản xuất thuần nông dẫn tới tình trạng nghèo chậm phát triển là tồn tại dai dẳng từ trước đến nay trong đồng bào dân tộc thiểu số ở 36 thôn, bản (khu vực 36 thôn, bản là lõi nghèo của tỉnh).

2. Những căn cứ xây dựng đề án

- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về công tác dân tộc;

- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;

- Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

[...]