Kế hoạch 41/KH-UBND thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2016 theo hướng tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 41/KH-UBND
Ngày ban hành 31/03/2016
Ngày có hiệu lực 31/03/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 03 năm 2016

 

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2016 THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Nghị Quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 về việc phê duyệt chủ trương đu tư các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 phê duyệt Đán chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 phê duyệt chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh vtriển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2016; Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016 tỉnh Thừa Thiên Huế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2016 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung.

Đy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, giảm khoảng cách tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giữa các vùng miền và các nhóm dân cư; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, điều kiện sống, thông tin, bảo hiểm và trợ giúp xã hội).

2. Mục tiêu cụ thể.

a) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung cả tỉnh xuống còn 6,36% - 6,66% (giảm từ 1,7% - 2%) vào cuối năm 2016; Riêng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25% bình quân giảm từ 3%-4%.

b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống, giúp người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội trước hết là về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh... để kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo do thiếu hụt các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

c) Cải thiện tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bin và hải đảo theo tiêu chí nông thôn mới.

d) Hỗ trợ 15.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

đ) Đảm bảo 100% người nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn được cp thẻ bảo hiểm y tế; vận động 100% hộ cận nghèo tham gia mua BHYT sau khi được ngân sách Nhà nước và ngân sách Tỉnh hỗ trợ đgiảm chiều thiếu hụt dịch vụ về y tế.

e) 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh, sinh viên các đối tượng chính sách... được miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, thực hiện đồng bộ các chính sách khác về giáo dục đào tạo theo quy định để giảm nhanh chiều thiếu hụt về giáo dục.

f) Đảm bảo 90% hộ nghèo, người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước để vươn lên thoát nghèo.

g) Hỗ trợ dạy nghề cho 1.000 lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc;

h) Xây dựng thí điểm mô hình sinh kế giảm nghèo có hiệu quả gắn với đặc thù của vùng bãi ngang ven biển, đầm phá.

i) Tiếp tục việc hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và tăng số hộ được sử dụng nước sạch để giảm chiều thiếu hụt về nước sạch và vệ sinh.

j) Đến cuối năm 2016 có 50% số nhà sinh hoạt cộng đồng thuộc các xã đặc biệt khó khăn có thiết bị văn hóa thông tin; 70-80% được hưởng chương trình đưa thông tin về cơ sở để giảm chiều thiếu hụt về tiếp cận thông tin.

k) Phấn đấu 100% cán bộ, công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, thôn trưởng, tổ trưởng và cán bộ đoàn thể được tập huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để giúp phát triển cộng đng.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI.

1. Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên tập trung đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 25%, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và các xã, thôn/bản đặc biệt khó khăn vùng núi.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.

1. Tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả các Dự án trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được Ngân sách trung ương bố trí vốn năm 2016, bao gồm: Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn/bản đặc biệt khó khăn vùng núi và các chính sách dân tộc khác (Chương trình 135); Dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Dự án nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình.

2. Tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư về nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh,... cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt tại địa bàn 02 huyện A Lưới, Nam Đông và một số xã miền núi thuộc các huyện khác để giảm chiều thiếu hụt của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản.

3. Đy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.

[...]