ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2023/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
26 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC DỮ LIỆU, THÔNG
TIN CỦA CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Thông
tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 3503/TTr-SNV ngày 20/10/2023 và Báo cáo thẩm định số
2657/BC-STP ngày 19/9/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông
tin của Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Điều
khoản thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức ctxh tỉnh;
- Các tổ chức hội đặc thù tỉnh;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông;
- VPUB: LĐ, các phòng, ban, Công báo;
- Lưu: VT. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC DỮ LIỆU, THÔNG TIN CỦA CƠ SỞ DỮ
LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 77/2023/QĐ-UBND Ngày 26 tháng 10 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Ninh Thuận trong các cơ quan nhà nước từ cấp xã trở lên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm cả đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ), tổ chức Hội có tính chất đặc thù.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức Hội có tính chất đặc thù thuộc tỉnh Ninh Thuận (sau đây ghi tắt là Cơ
sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận) là hệ thống thông tin
được thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm để tổng hợp, phân tích dữ
liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và cơ quan có thẩm quyền.
Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Ninh Thuận được hình thành từ nguồn dữ liệu về cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước nêu tại Điều 2 Quy chế
này; được quản lý, lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
Ninh Thuận.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ
liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận (sau đây viết tắt là Cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu):
Các Sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức Hội có tính chất đặc thù, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thuộc tỉnh Ninh Thuận theo phân cấp quản lý hiện hành, có trách nhiệm phối hợp
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý tài khoản người dùng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi
nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác Cơ sở dữ liệu trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì,
phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh
Thuận.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện và các hành vi không được làm
Nguyên tắc thực hiện và các
hành vi không được làm; đối chiếu, thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5
Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV
ngày 04/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sau đây ghi tắt là Quy chế ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ) và quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI
THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH THUẬN
Điều 5. Tạo
lập, cập nhật dữ liệu
Về trách nhiệm tạo lập, cập nhật
Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận; đối chiếu, thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV của
Bộ Nội vụ.
Điều 6. Quản
lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu
1. Giao Sở Nội vụ quản lý, sử dụng,
khai thác dữ liệu, tổng hợp, phân tích chung dữ liệu đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội
dung liên quan từ Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận (các
dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu của
tỉnh) để phục vụ công tác quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ, phục vụ sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và của cấp có thẩm quyền.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh thuộc tỉnh được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng
hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Ninh Thuận để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng
và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của tỉnh khi cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đồng ý
bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Dữ liệu của Cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận khi được xuất theo định dạng văn bản
điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo
quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn
bản giấy.
Điều 7.
Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm
quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia bằng tài khoản do Bộ
Nội vụ cung cấp và truy cập thông qua Cổng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc
gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước tại địa chỉ
https://ccvc-portal.moha.gov.vn (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước) hoặc sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên cơ sở
bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh thuộc tỉnh được khai thác, sử dụng dữ liệu của
Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận bằng tài khoản do Sở
Nội vụ cung cấp và truy cập thông qua địa chỉ
https://qlcbccvc.ninhthuan.gov.vn.
Điều 8. Lưu
trữ cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Ninh Thuận được lưu trữ tại trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh,
được sao lưu định kỳ hằng tháng, tối thiểu ba tháng trên phương tiện lưu trữ
chuyên dụng để dự phòng rủi ro.
Điều 9.
Chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu
Việc chuyển giao, tiếp nhận, quản
lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi cơ quan, đơn vị công tác;
đối chiếu, thực hiện theo quy định tại Điều 11
Quy chế ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ và quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 10. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu
1. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa các hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia khác, Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước) bảo đảm tuân thủ quy định tại
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận,
quản lý, sử dụng cặp khóa để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công
chức, viên chức; ký số phê duyệt dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh
Thuận trước khi đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm phối hợp Sở Nội vụ thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
tỉnh (LGSP) đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ
liệu gói tin phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
356/QĐ-BNV ngày 17/5/2023 của Bộ Nội vụ. Quản lý hạ tầng thông tin, hạ tầng kết
nối mạng đảm bảo thông suốt phục vụ hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu, đảm bảo
an toàn thông tin, an ninh mạng và các nội dung liên quan đảm bảo theo đúng quy
định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và quy định hiện
hành có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Chấp hành quy định tại Quy
chế này và các quy định của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị trong
việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Ninh Thuận và Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chịu trách nhiệm nhập, cập
nhật đúng, đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm tính xác thực của các dữ liệu,
tài liệu cung cấp kèm theo dữ liệu cá nhân của mình trước pháp luật và trước cơ
quan có thẩm quyền. Cập nhật dữ liệu, thông báo kịp thời cho cơ quan trực tiếp
quản lý khi có sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu mình cung cấp.
Điều 12.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện công tác quản
lý Cơ sở dữ liệu
Thực hiện chức trách, nhiệm vụ
quy định tại Điều 14 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV của Bộ
Nội vụ và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 13.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
1. Sử dụng mã định danh điện tử
của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý tại Quyết định số 166/QĐ-UBND
ngày 12/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mã định danh các cơ quan, đơn
vị hành chính và sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để tạo lập dữ liệu, kết
nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu của cơ quan mình với Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Ninh Thuận.
2. Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ
các quy định về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và đáp ứng yêu cầu đổi mới, tăng cường quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của Đảng, Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện việc nhập,
cập nhật dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; lưu trữ, sao lưu,
phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt bằng ký số dữ liệu được nhập, cập nhật theo
quy định hiện hành.
4. Cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, vận hành, sử dụng Cơ sở
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức.
5. Thực hiện chức trách, nhiệm
vụ quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV của
Bộ Nội vụ và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan tham mưu quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Triển khai, thực hiện Quy chế
này đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả theo đúng quy định pháp luật hiện hành; tổ chức nhập,
cập nhật, chuẩn hóa thông tin và phê duyệt dữ liệu được nhập, cập nhật bằng ký
số trong Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận để kết nối,
chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và quy
định hiện hành có liên quan.
b) Sử dụng mã định danh điện tử
của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Quyết định số
20/2020/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh
điện tử của các cơ quan, tổ chức để kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định.
c) Phân quyền quản lý tài khoản
người dùng, cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận.
d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác quản lý, vận hành Cơ sở
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý Cơ
sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận; xem xét, xử lý vi phạm
của cơ quan, đơn vị và cá nhân không thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
e) Định kỳ hàng năm, tham mưu
báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức
thuộc tỉnh đảm bảo đầy đủ các nội dung và thời hạn quy định tại Điều 11 Quy chế
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm:
a) Tham mưu đảm bảo hạ tầng kết
nối, chia sẻ dữ liệu ổn định, thông suốt, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ
thuật, cấp độ an toàn thông tin theo quy định để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận với Cơ sở dữ liệu quốc
gia theo quy định và các nội dung tại khoản 3 Điều 11 Quy chế này.
b) Thực hiện việc lưu trữ Cơ sở
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Thuận, sao lưu định kỳ trên
phương tiện lưu trữ chuyên dụng đảm bảo an toàn, tuân thủ chặt chẽ các quy định
về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và đáp ứng yêu cầu đổi mới, tăng cường quản lý cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của Đảng, Nhà nước.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, chưa phù hợp với quy định của pháp luật
hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần kịp
thời phản ảnh về Sở Nội vụ để phối hợp thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện theo quy định./.