ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
769/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa – Vũng Tàu, ngày 23 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2012-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 171/TTr-SNV ngày 09 tháng 4 năm 2012 V/v ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo CCHC.CP (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Vụ CCHC Bộ Nội vụ (b/c);
- Cơ quan đại diện phía nam Bộ Nội vụ (b/c);
- T.Tr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, các Phó CT. UBND tỉnh;
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Sở Tư pháp (để theo dõi);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Các đoàn thể cấp tỉnh (để biết);
- Đài PTTH tỉnh, Báo BR-VT (để thực hiện);
- Công báo tỉnh; Website CCHC tỉnh BR-VT;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2012-2015 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2012 của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCC) có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ nhằm phục vụ tốt nhân dân và đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Thực hiện xây dựng, rà soát và
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của địa phương nhằm triển
khai kịp thời, có chất lượng các quy định của Trung ương trên địa bàn tỉnh, nhất
là văn bản về quy trình giải quyết các thủ tục hành chính; phân cấp quản lý về
CBCC; đầu tư; xây dựng cơ bản; tài nguyên – môi trường; tài chính – ngân sách.
b) Thủ tục hành chính liên quan tới
cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; thường
xuyên rà soát, công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, minh bạch các thủ tục hành
chính; duy trì, củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại 100% cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh. Phấn đấu
đến năm 2015 giảm 10% chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi liên hệ giải quyết
các thủ tục hành chính với cơ quan hành chính Nhà nước và bảo đảm sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức
trên 60%.
c) Sắp xếp, tổ chức Bộ máy các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định hiện hành; không ngừng
củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền cơ sở; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cấp, các ngành để không còn chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng
lắp; tiếp tục phân cấp, ủy quyền quản lý theo quy định nhằm nâng cao tính chủ
động, hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các cấp, các ngành.
d) Cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được triển khai
thực hiện trong toàn tỉnh; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, bảo
đảm sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
đ) Phấn đấu đến năm 2015 có trên
50% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu CBCC theo vị trí việc làm; trên
90% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
e) Trên 60% các văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên
mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin
điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định;
cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 02 và hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến mức độ 03 tới người dân và doanh nghiệp.
g) 100% các cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh, cấp huyện và 40% UBND cấp xã thực hiện xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
II. NHIỆM VỤ:
1. Cải cách thể chế:
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản QPPL để triển khai kịp thời, có chất lượng các quy định của Trung ương
trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Rà soát và hệ thống hóa các văn
bản QPPL của địa phương để kịp thời bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
c) Đẩy nhanh phân cấp thẩm quyền
quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương, đảm bảo các điều kiện cần
thiết để UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện tốt thẩm quyền được phân cấp.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện
có chất lượng Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; tiếp tục
rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà
nước, kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà cho cá
nhân, tổ chức; công bố kịp thời, đầy đủ, minh bạch các thủ tục hành chính mới
được nhà nước ban hành. Tăng cường tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các Sở, ngành, địa
phương trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ hành chính, trong đó tập trung một số lĩnh vực: đầu tư, đất đai,
xây dựng, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, giáo dục, lao động.
c) Công khai thủ tục hành chính
bằng nhiều hình thức phù hợp, thiết thực để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp
cận, tìm hiểu và thực hiện; tăng cường sự giám sát đối với việc chấp hành của
cơ quan nhà nước và của CBCC trong thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ
tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
a) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định
của Trung ương; tiến hành rà soát về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để sắp xếp phù hợp,
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành để không còn
chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp.
b) Đổi mới phương thức làm việc của
cơ quan hành chính nhà nước; củng cố, kiện toàn tổ chức của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả các Sở, ngành, UBND các địa phương, nâng cao chất lượng phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
c) Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ
chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao hiệu quả hoạt động, chất
lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.
4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Triển khai thực hiện kịp thời
pháp luật nhà nước về quản lý CBCC trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của
CBCC; triển khai thực hiện có chất lượng việc xây dựng cơ cấu CBCC gắn với vị
trí việc làm đối với các cơ quan, đơn vị.
c) Xây dựng và thực hiện có chất
lượng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo từng giai đoạn và hàng năm; chú
trọng mở rộng diện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC;
thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và gắn công tác quy hoạch, sử dụng CBCC
với việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
5. Cải cách hành chính công:
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn
tỉnh theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; mở rộng thực hiện cơ chế
khoán đối với tất cả UBND xã, phường, thị trấn còn lại.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; tại các tổ
chức khoa học công nghệ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số
96/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã
hội hóa đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, thể dục thể thao trên địa
bàn tỉnh.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước để thực hiện tốt: Trao đổi các văn bản, tài
liệu chính thức giữa các cơ quan hành chính nhà nước qua mạng thông tin điện
tử; xử lý văn bản, chỉ đạo, điều hành thông qua hệ thống văn phòng điện tử
eoffice; cung cấp thông tin thông qua cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và mức độ 3; tổ
chức họp trực tuyến.
b) Triển khai thực hiện có chất
lượng hệ thống văn phòng điện tử eoffice, hệ thống quản lý chất lượng theo bộ
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác chỉ đạo điều hành:
a) Xây dựng Kế hoạch để triển khai
kịp thời và tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ trên địa bàn
tỉnh.
b) Định kỳ tổ chức họp giao ban về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính với các sở, ban, ngành UBND cấp huyện để
kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Việc rà soát, công bố, thực hiện quy trình, thời gian giải quyết thủ tục hành
chính. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế.
c) Tăng cường kiểm tra về thực hiện
công tác cải cách hành chính, thanh tra công vụ; nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu; xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với CBCC gây khó khăn, phiền hà cho
cá nhân, doanh nghiệp, vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
mục đích, ý nghĩa, nội dung cải cách hành chính; các chủ trương, chính sách
liên quan đến cải cách hành chính; thành quả đạt được trong cải cách hành chính
đến mọi người dân, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước bằng nhiều hình thức
đa dạng, phong phú. Hàng năm tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của người dân, doanh
nghiệp bằng nhiều hình thức thích hợp đối với chất lượng dịch vụ hành chính công
và sự nghiệp công của tỉnh để tiếp thu, khắc phục thiếu sót, nâng cao chất
lượng phục vụ người dân.
đ) Triển khai thực hiện tốt việc
đánh giá về chất lượng thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh
làm căn cứ phân loại, bình xét thi đua khen thưởng và bố trí, sắp xếp CBCC hàng
năm.
e) Có chế độ đãi ngộ đối với đội
ngũ cán bộ công chức trực tiếp tham mưu triển khai và tổ chức thực hiện công
tác cải cách hành chính của tỉnh.
III. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH: (Có phụ lục kèm
theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này và gửi về Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày
20 tháng 11 năm trước liền kề năm kế hoạch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
b) Định kỳ hàng tháng báo cáo tình
hình triển khai thực hiện về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo phục vụ cuộc họp
thường kỳ của UBND tỉnh.
c) Hàng năm lập dự trù kinh phí để
xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính được giao trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định
từ nguồn ngân sách của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh đề nghị các Bộ, ngành phân bổ
ngân sách thực hiện công tác cải cách hành chính theo quy định.
3. Giao Sở Nội vụ thường xuyên đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan và định kỳ
báo cáo kết quả về UBND tỉnh.