Quyết định 767/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 261/2012/QĐ-UBND

Số hiệu 767/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/11/2014
Ngày có hiệu lực 28/11/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Dương Văn Thái
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 767/2014/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG; BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 261/2012/QĐ-UBND NGÀY 13/8/2012 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của liên bộ: Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 99/TTr-SNN ngày 17 tháng 9 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ một số điều của Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 261/2012/QĐ-UBND ngày 13/8/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) thực hiện các hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.

2. Cơ quan nhà nước và các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.”.

2. Sửa đổi điểm a, khoản 1, Điều 3 như sau:

“a) Các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh được đa số người dân vùng hưởng lợi nhất trí, Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp huyện nhất trí thông qua bằng văn bản. Trong phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, giá bán nước sinh hoạt phải được tính đúng, tính đủ theo quy định;”.

3. Sửa đổi khoản 2, Điều 4 như sau:

“2. Đối với địa bàn chưa có tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước (dự án đầu tư xây dựng mới), nếu có từ 2 tổ chức, cá nhân trở lên tham gia đầu tư thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn (đơn vị chủ đầu tư) được tiến hành theo quy định của pháp luật về đấu thầu và giao Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh là bên mời thầu (trong trường hợp phải tổ chức đấu thầu).

Trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, thì Nhà nước trực tiếp đầu tư và giao cho đơn vị sẽ thực hiện việc quản lý công trình sau đầu tư làm nhiệm vụ chủ đầu tư. Việc lựa chọn chủ đầu tư và đơn vị quản lý công trình theo thứ tự ưu tiên: Đơn vị sự nghiệp công lập, UBND cấp xã.

4. Sửa đổi điểm a, điểm b và bổ sung điểm c, khoản 1, Điều 5 như sau:

“a) Đối với các dự án, công trình có các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư:

Được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án khác và nguồn vốn Ngân sách tỉnh) theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Hỗ trợ 45% đối với vùng thị trấn;

[...]