THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
767/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 96/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;
Xét đề nghị của Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam tại công văn số 292/THVN
ngày 24 tháng 3 năm 2005 và của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số
3957 BKH/TĐ&GSĐT ngày 14 tháng 6 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2010 với những
nội dung chính sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển truyền hình hướng
tới mục tiêu phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân; phát triển đi đôi với việc
quản lý tốt để bảo đảm Đài Truyền hình Việt Nam là công cụ tuyên truyền của Đảng
và Nhà nước, góp phần bảo đảm an ninh chính trị quốc gia trong mọi tình huống.
2. Phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế
giới, bảo đảm phù hợp với điều kiện Việt Nam, từng bước hội nhập khu vực và quốc
tế.
3. Sử dụng các phương thức, công
nghệ truyền dẫn phát sóng phù hợp, hỗ trợ cho nhau, đồng thời quan tâm thích
đáng đến phương tiện thu xem đơn giản nhất của người dân đã có sẵn, đặc biệt là
các hộ dân tại các vùng sâu, vùng xa.
4. Phát triển sự nghiệp truyền
hình trên cơ sở gắn kết các yếu tố nội dung, kỹ thuật, kinh tế; từng bước đổi mới
kỹ thuật và công nghệ truyền hình theo hướng hội tụ các công nghệ, ngang tầm
các nước trong khu vực và trên thế giới, bảo đảm Đài Truyền hình Việt Nam giữ
vai trò đầu tầu trong hệ thống truyền hình toàn quốc.
5. Xây dựng và quản lý thống nhất
hệ thống trung tâm sản xuất chương trình khu vực, hệ thống kỹ thuật chuyên dùng
của Đài Truyền hình Việt Nam bao gồm hệ thống truyền dẫn qua vệ tinh và các đài
phát sóng mặt đất để phủ sóng truyền hình quốc gia trên phạm vi toàn quốc, mở rộng
phạm vi phủ sóng trên thế giới nhằm phát huy hiệu quả về nội dung tuyên truyền,
kỹ thuật, kinh tế và bảo đảm an ninh chính trị.
6. Tăng cường xã hội hóa việc sản
xuất các chương trình truyền hình, phim truyền hình theo đúng định hướng của Đảng
và các quy định của Nhà nước; đẩy mạnh phát triển kênh truyền hình quảng bá
song song với phát triển nhanh chóng các loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền.
7. Phát triển đồng bộ cả 3 khâu:
sản xuất chương trình; truyền dẫn và phát sóng; phương tiện thu xem truyền
hình.
II. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
1. Xây dựng Đài Truyền hình Việt
Nam thành một Đài quốc gia mạnh, một tập đoàn truyền thông có uy tín trong khu
vực và quốc tế; làm tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là diễn đàn của nhân
dân; làm tốt chức năng giáo dục, nâng cao dân trí, giải trí, góp phần nâng cao
đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; tăng cường thông tin đối ngoại, đảm bảo
hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, đồng thời đấu tranh có hiệu quả với
các luận điệu phản tuyên truyền, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, chống chế độ của
các thế lực thù địch và phản động, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Không ngừng đổi mới, nâng cao
chất lượng các chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam, chú trọng
các chương trình dạy học, phổ biến kiến thức, thông tin đối ngoại, chương trình
tiếng dân tộc; tăng cường chất lượng phủ sóng, đặc biệt chú trọng vùng sâu,
vùng xa, vùng lõm; khẩn trương hoàn thiện hệ thống phát sóng các chương trình
quốc gia VTV2, VTV3... của Đài Truyền hình Việt Nam đặt tại các địa phương.
3. Tăng thời lượng, nâng cao chất
lượng các chương trình do Đài Truyền hình Việt Nam phối hợp sản xuất với các
đài địa phương để phát trên sóng quốc gia, góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho các đài địa phương và tính toàn quốc của Đài Truyền hình Việt
Nam.
4. Xây dựng và hoàn thiện các
quy định về tiêu chuẩn, chất lượng ngành truyền hình, bảo đảm phù hợp với điều
kiện của Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế để áp dụng thống nhất trong toàn quốc.
5. Chăm lo xây dựng, đào tạo đội
ngũ làm truyền hình có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và
trình độ chuyên môn cao; phát huy hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính để phát triển
sự nghiệp truyền hình và không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức
Đài Truyền hình Việt Nam.
III. ĐỊNH HƯỚNG
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỤ THỂ
1. Nội dung chương trình
a) Hoàn thiện, tăng thêm các
kênh truyền hình, nâng cao chất lượng nội dung chương trình nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin, nâng cao dân trí, giải trí và mục tiêu giáo dục cộng đồng của mọi
người dân, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường chương trình cho người Việt Nam ở nước ngoài
và thông tin đối ngoại; đảm bảo thông tin quốc tế nhanh nhạy, chính xác và hấp
dẫn.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010, Đài Truyền hình
Việt Nam tự sản xuất 80% tổng thời lượng chương trình phát sóng.
- Năm 2005 chương trình quốc gia
phát trên 5 kênh: VTV1, VTV2, VTV3, VTV4 (kênh dành cho người Việt Nam ở nước
ngoài), VTV5 (kênh tiếng dân tộc có phụ đề tiếng Việt) với tổng thời lượng 86,5
giờ/ngày.
Giai đoạn 2006 - 2010 chương
trình quốc gia phát trên 8 kênh với tổng thời lượng 168,5 giờ/ngày. Ngoài 5
kênh (VTV1, VTV2, VTV3, VTV4, VTV5) sẽ phát triển thêm 3 kênh: VTV6 (kênh Thể
thao), VTV7 (kênh thanh thiếu niên, dạy học trên truyền hình), VTV8 (kênh tiếng
Anh).
- Đến năm 2010 chương trình của
các Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại các khu vực: tập trung nội dung phản ảnh
về các vấn đề của các địa phương trong khu vực theo định hướng chung của Đài
Truyền hình Việt Nam với thời lượng từ 8 - 18 giờ/ngày.
2. Sản xuất chương trình
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ
thuật số trong công đoạn sản xuất chương trình; xây dựng dây chuyền sản xuất
phù hợp với số lượng kênh, đồng bộ về công nghệ thiết bị; thực hiện số hoá hệ
thống lưu trữ tư liệu truyền hình.
- Tăng cường hợp tác sản xuất,
trao đổi chương trình truyền hình với các đài địa phương, các đài nước ngoài,
các Bộ, ngành và các đơn vị, tổ chức khác trong xã hội.
- Tăng cường khả năng trao đổi
thông tin, mua bản quyền và nâng cao chất lượng biên tập, biên dịch các chương
trình truyền hình nước ngoài (có lồng tiếng, thuyết minh, phụ đề tiếng Việt); hợp
tác với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất, trao đổi, khai
thác chương trình và cung cấp các dịch vụ truyền hình trả tiền cho các hộ dân
có nhu cầu xem truyền hình ở mức cao hơn mức cần quảng bá.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010 hoàn thành việc đầu
tư, xây dựng Trung tâm sản xuất chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam với
dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và
chất lượng phát sóng trên các kênh.
- Hoàn thành việc đầu tư, xây dựng
Trung tâm sản xuất phim truyền hình tại Hà Nội, đảm bảo năng lực sản xuất từ
300 đến 500 tập phim/năm.
- Từng bước đầu tư xây dựng, hiện
đại hoá các Trung tâm truyền hình Việt Nam tại các khu vực trọng điểm, các khu
vực trung tâm về chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật; xây dựng
Trung tâm tư liệu hiện đại, kết nối với Trung tâm truyền hình Việt Nam tại các
khu vực.
- Hoàn thành việc xây dựng cơ sở
làm việc của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình, trong đó có xưởng sản
xuất các chương trình quảng cáo có nội dung phù hợp với văn hoá Việt Nam.
3. Truyền dẫn và phát sóng
a) Kết hợp nhiều phương thức
truyền dẫn, phát sóng (vệ tinh, mặt đất, cáp) và tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
viễn thông đã có của các ngành, đơn vị có liên quan để nâng cao chất lượng và mở
rộng diện phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi
đối tượng trong xã hội; mở rộng hệ thống phát sóng đối ngoại trực tiếp qua vệ
tinh, cáp; tăng cường thời lượng, chất lượng truyền dẫn phát sóng kênh đối ngoại
trên mạng Internet, báo điện tử.
- Tiếp tục thực hiện quy hoạch
truyền dẫn, phát sóng truyền hình đã được phê duyệt, có điều chỉnh bổ sung phù
hợp với thực tế; tăng cường hệ thống truyền dẫn, phát sóng tương ứng với số
kênh truyền hình, đáp ứng yêu cầu truyền dẫn, trao đổi chương trình truyền
hình.
- Phát triển phát sóng truyền hình
số mặt đất theo một lộ trình hợp lý, phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội của đất
nước.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Phủ sóng đối nội: đến năm 2010
phủ sóng 100% dân số cả nước, ổn định chất lượng cả ngày và đêm:
+ Truyền dẫn các kênh quốc gia
VTV1, VTV2 ,VTV3 qua vệ tinh băng tần C số; tiếp tục hoàn thiện hệ thống phát
sóng mặt đất cho các kênh VTV2, VTV3 và hoàn chỉnh các Trung tâm phát sóng quốc
gia tại Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sơn Trà, Thủ Dầu Một, Cầu Đất, Núi Cấm, Cần
Thơ; phát triển máy phát công suất nhỏ đa kênh phù hợp với các địa bàn vùng
sâu, vùng xa.
+ Phát sóng toàn quốc trực tiếp
qua vệ tinh băng tần Ku số DTH các kênh quốc gia VTV1, VTV2, VTV3, VTV5, VTV6,
VTV7, VTV8 đến trực tiếp các hộ dân, đến các vùng đảo, đến các phương tiện thu
di động trên ô tô, tàu hoả, tàu biển, máy bay.
+ Phát các kênh VTV1, VTV2,
VTV3, VTV5, VTV6, VTV7, VTV8 và một kênh địa phương trên hệ thống máy phát sóng
số mặt đất của Đài Truyền hình Việt Nam đặt tại các địa phương.
+ Phát các kênh VTV1, VTV2,
VTV3, VTV5, VTV6, VTV7, VTV8 và các kênh địa phương trên hệ thống truyền hình
cáp số của Đài Truyền hình Việt Nam tại các thành phố.
+ Truyền dẫn, phát sóng các kênh
truyền hình trả tiền qua vệ tinh trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam; phát triển mạng
CATV số tại các thành phố một cách hợp lý; phát triển dịch vụ Internet và các dịch
vụ gia tăng khác trên hệ thống hạ tầng kỹ thuật truyền hình.
- Phủ sóng đối ngoại: truyền dẫn
và phát sóng kênh VTV4, VTV8 qua vệ tinh, cáp, Internet đến những địa bàn ở nước
ngoài có nhiều người Việt Nam sinh sống và VTV8 đến các địa bàn quan trọng khác
trên thế giới; từng bước phát triển hợp lý truyền hình trả tiền tại một số địa
bàn trên thế giới.
4. Phương tiện thu xem
a) Tiếp tục thực hiện chương
trình mục tiêu đưa truyền hình về vùng núi, vùng sâu, vùng xa; huy động nhiều
nguồn vốn để hỗ trợ thiết bị thu xem trực tiếp từ vệ tinh, máy phát công suất
nhỏ đa kênh cho các đối tượng người xem truyền hình tại vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
b) Quan tâm thích đáng đến
phương tiện thu xem đơn giản nhất (bằng anten thông thường đã có sẵn) của người
dân, kết hợp với việc phát triển các phương tiện thu xem bằng công nghệ kỹ thuật
tiên tiến cho các đối tượng có nhu cầu theo một lộ trình hợp lý.
5. Đào tạo nguồn nhân lực
a) Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán
bộ chuyên môn lành nghề, có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng, có năng
lực trí tuệ và khả năng tổ chức thực hiện, từng bước đáp ứng yêu cầu của truyền
hình hiện đại.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Đối với khối quản lý: bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị cho 100% chuyên viên cao cấp và
tương đương, 70% chuyên viên chính và tương đương, 40% chuyên viên và tương
đương; bồi dưỡng kiến thức pháp luật: trung bình 05 ngày/năm cho mỗi cán bộ,
công chức; bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học cho 10% - 20% tổng số cán bộ/năm.
- Đối với khối chuyên môn: bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 100% chuyên gia cao cấp, 70% công chức chuyên
môn; bồi dưỡng lý luận chính trị và hành chính nhà nước cho 50% chuyên gia cao
cấp, 30% công chức chuyên môn; bồi dưỡng pháp luật và đạo đức công vụ: trung
bình 05 ngày/năm cho mỗi công chức; bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học cho 20%
chuyên gia cao cấp, 30% công chức chuyên môn.
- Đào tạo chuyên gia: đào tạo
trong và ngoài nước cho 10 - 15 người/năm, để đến 2010 có khoảng 150 chuyên gia
giỏi trong các lĩnh vực.
6. Kế hoạch tài chính:
a) Từ năm 2005 đến 2010, Đài
Truyền hình Việt Nam tự đảm bảo về tài chính đối với các dự án đầu tư từ nhóm B
trở xuống và các chi phí hoạt động thường xuyên của Đài; hoàn chỉnh mô hình tổ
chức quản lý tài chính, thực hiện phân cấp quản lý tài chính trong nội bộ Đài
theo hướng nâng cao tự chủ trong quản lý tài chính của các đơn vị; phấn đấu đến
sau năm 2010 Đài Truyền hình Việt Nam tự chủ hoàn toàn về tài chính.
b) Xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu, định mức thu chi tài chính làm công cụ đo lường và kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của Đài Truyền hình Việt Nam.
c) Tăng thu từ hoạt động quảng
cáo và các dịch vụ khác để có thêm các điều kiện nâng cao chất lượng chương
trình, tăng thời lượng của từng kênh, tăng số lượng kênh và mở rộng, nâng cao
chất lượng phủ sóng.
7. Nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ
a) Tập trung giải quyết các vấn
đề bức xúc về công nghệ, kỹ thuật của Đài Truyền hình Việt Nam và tham gia giải
quyết những vấn đề chung của hệ thống truyền hình cả nước, trong đó chú ý các vấn
đề sau đây: nâng cao chất lượng nội dung chương trình; ứng dụng, làm chủ và
phát huy hiệu quả các kỹ thuật - công nghệ hiện đại trong sản xuất chương
trình, truyền dẫn, phát sóng, phương tiện thu xem của người dân, nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin, nâng cao dân trí, giải trí ngày càng cao của nhân dân, từng
bước hội nhập truyền hình khu vực và quốc tế.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Công nghệ sản xuất chương
trình: đến năm 2010 đạt 100% chương trình được sản xuất hoàn toàn bằng công nghệ
số; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất chương trình; ứng dụng công nghệ
truyền hình tương tác (Interactive TV) và thử nghiệm các tiêu chuẩn truyền hình
HDTV, EDTV.
- Công nghệ truyền dẫn phát
sóng: phát triển công nghệ số vệ tinh, mặt đất, cáp và máy phát công suất nhỏ
đa kênh; các doanh nghiệp hoàn chỉnh, ổn định các sản phẩm máy phát hình và giảm
giá thành đầu thu số mặt đất (STB-T), đầu thu số vệ tinh DTH (STB-S), đầu thu số
cáp (STB-C); triển khai phát sóng số mặt đất theo lộ trình phù hợp với điều kiện
thu xem của người dân; phát sóng mặt đất công nghệ analog song song với phát
sóng mặt đất công nghệ số trong thời gian quá độ.
- Công nghệ quản lý: xây dựng mô
hình quản lý phù hợp và có hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong xu thế
mở cửa và hội nhập; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
8. Phát triển dịch vụ
a) Tăng cường năng lực của Trung
tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình; mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động
quảng cáo, dịch vụ truyền hình theo quy định của pháp luật; xây dựng chiến lược
quảng cáo linh hoạt, phù hợp kinh tế thị trường và truyền thống văn hóa Việt
Nam; tăng nguồn thu từ dịch vụ gia tăng khác.
b) Phát triển nhanh, mạnh dịch vụ
truyền hình trả tiền tới hầu hết các thành phố, thị xã, các khu dân cư tập
trung đông dân trong toàn quốc và một số địa bàn trên thế giới.
c) Tham gia cung cấp dịch vụ
Internet và các dịch vụ gia tăng khác trên hạ tầng kỹ thuật truyền hình theo
đúng quy định của Nhà nước.
9. Tập trung hoàn thành việc đầu
tư, xây dựng các dự án trọng điểm: Trung tâm sản xuất chương trình, mạng máy
phát hình quốc gia VTV2, truyền hình tiếng dân tộc từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp và vốn vay ODA; các dự án: Mạng máy phát hình quốc gia VTV3, Trung tâm
sản xuất phim truyền hình, Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ truyền hình từ nguồn
thu quảng cáo của Đài Truyền hình Việt Nam.
IV. Các giải
pháp chủ yếu
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế,
chính sách
a) Đổi mới, bổ sung cơ chế,
chính sách liên quan đến sự phát triển của Đài Truyền hình Việt Nam phù hợp với
quy định của pháp luật và sự phát triển của truyền hình trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chế độ, chính sách đối với người làm
truyền hình; chính sách xã hội hoá truyền hình và hợp tác quốc tế về truyền
hình.
b) Xây dựng các quy định về tổ
chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của Đài Truyền hình Việt Nam với các
Bộ, ngành và với các tổ chức truyền hình quốc tế.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về truyền hình,
xây dựng quy hoạch hệ thống phát thanh - truyền hình trong toàn quốc và thực hiện
Quy hoạch phát triển Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2010.
2. Đổi mới tổ chức bộ máy
a) Xây dựng và hoàn thiện tổ chức
bộ máy của Đài Truyền hình Việt Nam theo chức năng và nhiệm vụ được giao; đổi mới
tổ chức và công tác quản lý khối biên tập, khối đào tạo, khối kỹ thuật... phù hợp
với điều kiện thực tế của Việt Nam và xu thế phát triển của truyền hình hiện đại.
b) Thành lập thêm cơ quan thường
trú của Đài tại một số khu vực quan trọng trên thế giới (khi có đủ các điều kiện)
nhằm tăng cường hoạt động thông tin quốc tế và phục vụ cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài.
3. Phát triển nguồn nhân lực:
a) Từng bước tiêu chuẩn hoá đội
ngũ cán bộ, công chức; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực truyền hình phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ Đài Truyền hình Việt Nam và thực tế phát triển của hệ thống
truyền hình Việt Nam.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của lĩnh vực truyền hình;
cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp các hình thức đào tạo
trong nước và ngoài nước với một tỷ lệ hợp lý; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
toàn diện về lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, chuyên môn, nghiệp vụ, bảo
đảm đáp ứng nhiệm được giao và chủ động nguồn cán bộ quản lý cho Đài Truyền
hình Việt Nam.
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch
bổ sung nguồn nhân lực, bảo đảm số lượng hợp lý và chất lượng ngày càng cao,
đáp ứng yêu cầu của Đài và xu thế phát triển truyền hình hiện đại.
4. Nghiên cứu phát triển và đổi
mới công nghệ
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học
phục vụ việc: hoạch định chiến lược phát triển công nghệ mới; ứng dụng các công
nghệ truyền hình hiện đại trên thế giới; ứng dụng truyền thông đa phương tiện
và công nghệ thông tin trong lĩnh vực truyền hình.
b) Coi trọng nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ quản lý tiến tiến, kỹ thuật đo lường hiện đại, xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chế kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về truyền hình; ứng dụng công nghệ số,
công nghệ thông tin trong việc lưu trữ tư liệu do Đài Truyền hình Việt Nam quản
lý.
c) Nghiên cứu chế tạo, cải tiến
một số thiết bị điện tử, đặc biệt các thiết bị phát sóng, phương tiện thu xem của
dân, đảm bảo nâng cao chất lượng phát sóng các chương trình truyền hình và đáp ứng
nhu cầu thông tin của nhân dân.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác với các tổ
chức truyền hình quốc tế, chú trọng các tổ chức truyền hình đã có mối quan hệ
truyền thống; chủ động tham gia các hoạt động và phát huy vai trò của Đài Truyền
hình Việt Nam trong các tổ chức truyền hình quốc tế.
b) Đẩy mạnh trao đổi các chương
trình truyền hình, các hoạt động thông tin đối ngoại và quảng bá cho Đài Truyền
hình Việt Nam.
c) Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về
chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính của các nước và các tổ chức quốc tế để phát
triển Đài Truyền hình Việt Nam.
6. Huy động các nguồn vốn để thực
hiện quy hoạch
a) Trên cơ sở các nội dung Quy
hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ khả năng huy động vốn đầu tư,
Đài Truyền hình Việt Nam sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án và tiến hành đầu tư
phù hợp với quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư.
b) Nguồn vốn đầu tư để thực hiện
Quy hoạch.
- Từ ngân sách nhà nước cho các
dự án: Trung tâm sản xuất chương trình của Đài tại Hà Nội; mạng máy phát hình
VTV2; truyền hình tiếng dân tộc (các dự án nhóm A); trường Cao đẳng truyền
hình.
- Từ nguồn thu quảng cáo và các
dịch vụ khác: đáp ứng nhu cầu chi phí hoạt động thường xuyên, mua sắm thiết bị
và các dự án nhóm B, C.
c) Căn cứ khả năng huy động và
cân đối các nguồn vốn trong từng thời kỳ, Đài Truyền hình Việt Nam bố trí, lập
kế hoạch hàng năm nhằm thực hiện được các mục tiêu đã đề ra của Quy hoạch.
d) Đài Truyền hình Việt Nam phối
hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất các biện pháp thu
hút các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.
7. Đài Truyền hình Việt Nam có
trách nhiệm
a) Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ
thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất, truyền dẫn tín hiệu
và phát sóng các chương trình truyền hình quốc gia trong nước và ra nước ngoài.
b) Quản lý thống nhất, toàn diện
nội dung và kỹ thuật truyền hình trả tiền do Đài Truyền hình Việt Nam cung cấp.
c) Chủ trì, phối hợp với các đài
địa phương trong việc sản xuất chương trình đảm bảo có chất lượng cao, kịp thời,
đa dạng, đặc biệt là các chương trình đáp ứng yêu cầu chung trên toàn quốc và
đáp ứng các yêu cầu riêng bằng tiếng dân tộc ít người.
d) Chủ trì, phối hợp với các đài
địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về chuyên ngành
truyền hình; hướng dẫn các đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật truyền hình.
đ) Phối hợp với Bộ Văn hoá -
Thông tin, các đài địa phương xây dựng chiến lược phát triển thông tin và quy
hoạch phát triển hệ thống truyền hình trong toàn quốc.
e) Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn
thông và các đài địa phương nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn chỉnh mạng
đài phát sóng truyền hình địa phương.
g) Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại
trong lĩnh vực truyền hình; tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
chuyên môn nghiệp vụ truyền hình và các định mức kinh tế - kỹ thuật về truyền
hình, trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành để áp dụng thống nhất trên toàn
quốc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Văn hoá - Thông tin, Nội vụ, Ngoại giao, Xây dựng, Công an, Quốc
phòng, Bưu chính, Viễn thông, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|