BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 7641/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TUYẾN HÀNH LANG KINH TẾ LÀO CAI - HÀ NỘI
- HẢI PHÒNG - QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tuyến hành lang
kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
- Khai thác tối đa lợi thế và chủ động tạo lợi thế
để phát triển công nghiệp khu vực tuyến hành lang kinh tế với tốc độ hợp lý, hướng
tới bền vững; tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, từng bước cơ cấu lại ngành một cách hợp lý.
- Tăng cường mối liên kết giữa các địa phương trên
tuyến, kết hợp hài hòa giữa phát triển các ngành công nghiệp với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 13% ÷ 14%, trong đó giai đoạn 2016-2020 đạt 14%
÷ 15%.
- Tỷ trọng GDP công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
35 ÷ 37% trong cơ cấu GDP của cả nước.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng chung
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế; chú trọng đầu tư vào các dự án tạo ra các sản phẩm có năng lực cạnh tranh
và khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời tăng nhanh
hàm lượng khoa học, công nghệ nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Phân bố không gian công nghiệp một cách hợp lý nhằm
phát huy hết lợi thế của từng địa phương trên tuyến; đẩy mạnh mối liên kết
trong sản xuất và phân phối sản phẩm.
3.2. Định hướng phát triển các nhóm ngành công
nghiệp chủ yếu
a) Công nghiệp cơ khí, luyện kim
- Phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm phục vụ
cho nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên phát triển các chuyên
ngành cơ khí công nghệ cao.
- Đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao và đổi mới
công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm nguyên liệu,
năng lượng và thân thiện môi trường; chủ động liên doanh, liên kết với các tập
đoàn xuyên quốc gia và đa quốc gia, hướng tới trở thành nhà cung cấp và là mắt
xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
b) Ngành điện tử, công nghệ thông tin
- Hình thành tổ hợp sản xuất điện tử và các khu
công nghệ thông tin để trở thành một trung tâm của cả nước về thiết kế sản phẩm,
sản xuất phần mềm, sản xuất linh kiện và các dịch vụ điện tử - tin học.
- Tăng cường liên kết với các tập đoàn đa quốc gia
và xuyên quốc gia để tiếp nhận công nghệ nguồn, công nghệ hiện đại và năng lực
sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đầu tư các dự án sản xuất và lắp ráp sản phẩm điện
tử, viễn thông có quy mô lớn và hình thành mạng lưới các doanh nghiệp vệ tinh
phục vụ sản xuất và lắp ráp sản phẩm cuối cùng.
c) Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm và
đồ uống
- Phát triển ngành theo hướng hiện đại, chú trọng
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, giá trị gia tăng, chất lượng và năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm; xây dựng chiến lược phát triển thị trường, đi đôi với
xây dựng, phát triển thương hiệu; điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản phẩm, tăng cường
chế biến sâu và hướng đến các thị trường có tiềm năng.
- Chủ động đầu tư đổi mới trang thiết bị và công
nghệ, tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt là sử dụng công nghệ tiến
tiến trong bảo quản, sơ chế nhằm ổn định nguồn nguyên liệu chế biến.
- Kết hợp với các địa phương khu vực tuyến hành
lang để phát triển các vùng nguyên liệu quy mô lớn phục vụ cho chế biến, tránh
lãng phí. Đồng thời giải quyết vấn đề an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người
dân tham gia phát triển nguồn nguyên liệu nhằm tăng thu nhập, góp phần nâng cao
chất lượng sống.
d) Công nghiệp năng lượng
Sản xuất điện
- Tập trung phát triển nhiệt điện than, khuyến
khích phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo tại các khu vực có tiềm năng,
thuận lợi nối lưới.
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống lưới điện nhằm nâng
cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện theo tiêu chí N-1, giảm thiểu tổn thất điện
năng.
Sản xuất than
- Tăng cường thăm dò tài nguyên, trữ lượng và
nghiên cứu công nghệ khai thác than hầm lò dưới mức -300 m ở bể than Đông Bắc;
thăm dò mở rộng phần tài nguyên và trữ lượng ở khu vực triển vọng và triển khai
một số dự án thử nghiệm, khai thác bể than đồng bằng sông Hồng.
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình công nghệ khai thác
vỉa dốc thoải với thiết bị cơ giới hóa hiện đang áp dụng. Đồng thời nghiên cứu
lựa chọn công nghệ thích họp để nâng cao hiệu quả khai thác các vỉa dày dốc
nghiêng và dốc đứng.
đ) Công nghiệp dệt may, da giầy
- Phát triển ngành theo hướng giảm gia công thuần
túy, chuyển dần sang phương thức mua nguyên liệu bán sản phẩm; chú trọng ngành
sản xuất sợi và xơ sợi phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Hình thành khu công nghiệp hỗ trợ để sản xuất phụ
kiện cho ngành nhằm giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành. Đồng thời chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý về phát triển sản phẩm
và đẩy mạnh ứng dụng phần mềm trong khâu thiết kế mẫu mốt.
e) Công nghiệp hóa chất
- Phát triển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại
hóa, đồng thời gắn với bảo vệ môi trường, áp dụng công nghệ tiên tiến, nhằm tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh cao; chú trọng sử dụng các
loại công nghệ thân thiện với môi trường.
- Ưu tiên phát triển sản xuất phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật. Đồng thời khuyến khích ngành hóa dược nhằm đưa ngành công nghiệp
hóa chất thành một ngành công nghiệp mũi nhọn trong khu vực tuyến hành lang
kinh tế.
Tập trung đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm tạo
đa dạng hóa sản phẩm góp phần đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
g) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Tăng cường liên kết giữa các địa phương khu vực tuyến
hành lang kinh tế, tránh đầu tư chồng chéo gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên
và cơ sở hạ tầng; sử dụng công nghệ hiện đại để phát triển sản xuất vật liệu
xây không nung để thay thế dần vật liệu nung.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Ngành cơ khí, luyện kim
4.1.1. Đến năm 2020
Tiếp tục phát triển sản xuất phương tiện vận tải đường
bộ, đường thủy, các loại máy móc phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp, chế biến
thủy hải sản, thực phẩm, thiết bị y tế và kết cấu thép, thiết bị siêu trường,
siêu trọng.
Chú trọng đầu tư phát triển mạnh các lĩnh vực thiết
bị đồng bộ, sản xuất thiết bị y tế kỹ thuật cao, máy móc chuyên dụng ngành hàng
không dân dụng, ngành khai thác, ngành giáo dục, ngành du lịch, ngành công nghiệp
môi trường và ngành công nghiệp năng lượng, thiết bị điều khiển CNC.
Đẩy mạnh hoạt động tiếp nhận chuyển giao và đổi mới,
nâng cao trình độ công nghệ sản xuất theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiết kiệm
nguyên liệu, năng lượng và thân thiện môi trường.
4.1.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
công nghệ sạch, kim loại màu và vật liệu mới; tăng cường sản xuất linh kiện phụ
tùng cơ khí và máy móc phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất và chế
biến nông, lâm, thủy sản.
4.2. Ngành điện tử, công nghệ thông tin
4.2.1. Đến năm 2020
Đầu tư sản xuất và lắp ráp điện thoại di động, máy
tính, thiết bị quang học, đồ gia dụng, thiết bị viễn thông và thiết bị văn
phòng, tập trung phát triển phần mềm ứng dụng, điều khiển, giải trí. Đồng thời
phát triển sản xuất linh kiện điện tử, bo mạch điều khiển, thiết bị không dây,
thiết bị mạng và các chi tiết nhựa trong sản phẩm điện tử.
Triển khai sản xuất phần mềm, sản xuất các sản phẩm
công nghệ cao như rô bốt, thiết bị điện tử cơ điện tử, hệ thống vi cơ điện tử,
hệ thống nano cơ điện tử và mạch tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao và các thiết bị
lưu trữ khác.
4.2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Hình thành khu vực sản xuất, lắp ráp điện tử và khu
công nghiệp công nghệ thông tin. Đồng thời tập trung đầu tư sản xuất linh kiện
điện tử và phần mềm phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng
công nghệ cao.
4.3. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
và đồ uống
4.3.1. Đến năm 2020
Đầu tư một số dự án sản xuất bia, nước giải khát, dầu
thực vật, bánh kẹo, sôcôla, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm. Đồng thời phát triển
sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm phục vụ nhu cầu ngành chăn nuôi.
Đầu tư mở rộng, nâng công suất kết hợp với tăng cường
chuyển giao công nghệ để nâng cao chất lượng và thương hiệu của sản phẩm.
4.3.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đầu tư các dự án sản xuất thực phẩm ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ sạch, sản xuất giấy, chế biến đồ gỗ nội thất phục vụ
xuất khẩu.
4.4. Công nghiệp hóa chất
4.4.1. Đến năm 2020
Đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhựa, sơn, bột nhẹ, chất tẩy
rửa tổng hợp; hoàn thiện và nâng công suất dự án sản xuất phân DAP. Tiếp tục
phát triển sản xuất các sản phẩm cao su, sản xuất các sản phẩm hóa dược và một
số sản phẩm điện hóa như pin nhiên liệu rắn, pin NiMH hoặc pin ion-Li, ắc qui;
tăng cường sản xuất linh kiện nhựa cho sản xuất lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện tử.
4.4.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
sản xuất linh kiện nhựa, cao su kỹ thuật và triển khai một số dự án hóa dược
cao cấp, hóa mỹ phẩm cao cấp, sản phẩm sơn cao cấp và pin nhiên liệu các loại.
4.5. Công nghiệp dệt may, da giầy
4.5.1. Đến năm 2020
- Tiếp tục đầu tư mới và nâng công suất một số nhà
máy sản xuất trong lĩnh vực dệt may, da giầy, trong đó tập trung vào may xuất
khẩu, sản xuất xơ sợi, dệt vải, dệt kim, kéo sợi.
- Đầu tư một số dự án sản xuất giầy da thời trang,
giầy thể thao, giầy vải, dép và giầy xuất khẩu. Đồng thời xây dựng trung tâm
kinh doanh, cung ứng nguyên phụ liệu để gắn kết sản xuất với nguồn nguyên liệu.
- Xây dựng trung tâm thiết kế mẫu thời trang và
hình thành một số khu công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giầy.
4.5.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Tập trung khâu thiết kế mẫu mốt đáp ứng nhu cầu thị
trường nội địa và xuất khẩu. Đồng thời ưu tiên sản xuất quần áo thời trang, giầy
dép cao cấp chất lượng cao.
4.6. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
4.6.1. Đến năm 2020
- Hoàn thành việc chuyển đổi công nghệ sản xuất xi
măng từ lò đứng sang lò quay; tăng cường sản xuất vật liệu không nung bằng công
nghệ hiện đại nhằm thay thế dần vật liệu nung.
- Đầu tư mới một số dự án sản xuất gạch granit và gạch
ceramic, sản xuất vật liệu nhẹ, vật liệu chống cháy, cách âm, cách nhiệt dùng
làm tường chắn, vách ngăn.
- Triển khai một số dự án sản xuất xi măng theo Quyết
định 1448/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
4.6.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất
các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục vụ xây dựng và
trang trí nội thất.
4.7. Công nghiệp năng lượng
4.7.1. Đến năm 2020
a) Ngành điện: đưa vào vận hành an toàn các công
trình điện như: nhiệt điện Hải Phòng, Quảng Ninh, Cẩm Phả và các công trình lưới
điện đồng bộ ở các cấp điện áp khu vực tuyến hành lang kinh tế.
- Tiếp tục triển khai các công trình nguồn và lưới điện
theo theo quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến
2030 và quy hoạch phát triển điện lực các địa phương trên tuyến.
b) Ngành than: Thực hiện xong thăm dò tài nguyên,
trữ lượng than thuộc tầng trên mức -300 m và một số khu vực có triển vọng dưới
mức -300 m để triển khai các dự án khai thác tại bể than Đông Bắc; thăm dò xong
một phần tài nguyên và trữ lượng ở các khu vực có triển vọng, đồng thời triển
khai dự án khai thác thử nghiệm theo công nghệ khai thác hầm lò, công nghệ khí
hóa than ngầm và đánh giá dự án khai thác thử nghiệm làm cơ sở để khai thác
trong giai đoạn sau tại bể than đồng bằng sông Hồng.
4.8. Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
4.8.1. Đến năm 2020
Tập trung khai thác và đầu tư mở rộng quy mô khai thác
một số khoáng sản có trữ lượng lớn như sắt, than, apatit, đá xây dựng và một số
mỏ kim loại quý như vàng, đồng. Đồng thời đẩy mạnh triển khai các dự án chế biến
sâu một số loại khoáng sản như sắt, đồng, apatit, chì, kẽm, cao lanh.
Tăng cường công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng của
một số mỏ tiềm năng và tiếp tục tập trung khai thác phục vụ sản xuất vật liệu
xây dựng và cung cấp nguyên liệu cho các dự án chế biến sâu.
4.8.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục đầu tư cho công tác thăm dò tài nguyên và
đánh giá trữ lượng các mỏ nhằm đảm bảo đủ tin cậy cho hoạt động của các dự án
khai thác. Đồng thời tập trung chế biến sâu và đầu tư đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị tăng thêm và nâng cao hiệu quả
trong chế biến khoáng sản.
(Danh mục các chương trình, dự án chủ yếu tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này)
5. Quy hoạch phân bố không gian
a) Định hướng phân bố không gian công nghiệp tuyến
hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh
- Lào Cai: là địa phương đầu tuyến và nằm
trong khu vực có nhiều tài nguyên, khoáng sản nên tập trung vào các lĩnh vực
như: khai thác, chế biến khoáng sản; sản xuất phân bón, hóa chất; sản xuất xi
măng; sản xuất chế biến gỗ; sản xuất điện (thủy điện nhỏ). Với vị trí thuận lợi,
Lào Cai có thể tham gia sản xuất một số lĩnh vực như: lắp ráp ô tô cỡ nhỏ, sản
xuất, lắp ráp hàng điện tử gia dụng. Khu kinh tế cửa khẩu sẽ tập trung vào sản
xuất, gia công, lắp ráp, bảo quản, đóng gói hàng xuất khẩu.
- Yên Bái: do có nguồn tài nguyên khoáng sản
tương đối phong phú và đa dạng nên có thể hợp tác và liên kết trong khai thác
và chế biến khoáng sản, đặc biệt là trong sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng
và đá các loại, bột đá) và khai thác quặng sắt. Ngoài ra, Yên Bái sẽ là khu vực
tập trung sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp như: chế biến chè, sản xuất
thức ăn gia súc, gia cầm, chế biến gỗ, sản xuất giấy và thủy điện nhỏ.
- Phú Thọ: phối hợp với các địa phương trên
tuyến phát triển một số ngành sản xuất như: phân bón, hóa chất, giấy, cơ khí chế
tạo (đặc biệt là sản xuất ô tô tải cỡ nhỏ, phụ tùng, linh kiện), sản xuất vật
liệu xây dựng (xi măng, đá xây dựng), sản xuất và lắp ráp hàng điện tử, hàng
gia dụng.
- Vĩnh Phúc: phát triển các ngành sản xuất và
lắp ráp các sản phẩm điện tử; sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy; chế biến nông, lâm
sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Đồng thời, khu vực Vĩnh Phúc sẽ
hình thành khu công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí và lắp ráp điện tử.
- Hà Nội: chủ yếu phát triển công nghiệp
công nghệ cao như: điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
vật liệu mới, tự động hóa và sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống. Ngoài ra,
trên địa bàn Hà Nội sẽ hình thành trung tâm thời trang và một số khu công nghệ
cao, khu công nghiệp công nghệ thông tin, để kéo theo các dự án sản xuất phụ
tùng, linh kiện cho lắp ráp và sản xuất hàng tiêu dùng.
- Hưng Yên: phát triển một số dự án trong
lĩnh vực công nghệ cao, thiết bị điện, điện tử, chế biến thực phẩm, chế biến thức
ăn gia súc và một số dự án về cơ khí chế tạo. Đồng thời hình thành khu công
nghiệp dệt may, khu công nghiệp hỗ trợ cho ngành da giầy.
- Hải Dương: kết hợp với Hải Phòng và Quảng
Ninh tạo thành trung tâm nhiệt điện của phía bắc. Đồng thời, Hải Dương cũng nằm
trong khu vực sản xuất xi măng cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành mối
liên kết chặt chẽ để sản xuất và phân phối xi măng cho toàn tuyến và các khu vực
khác. Ngoài ra, Hải Dương sẽ là khu vực để phát triển dệt may và da giầy, thiết
bị điện, điện tử; chế biến thực phẩm và đồ uống.
- Hải Phòng: Ngoài việc sản xuất điện và xi
măng, Hải Phòng sẽ là nơi sản xuất sản phẩm cơ khí chế tạo, sản xuất thép, thiết
bị siêu trường, siêu trọng, luyện kim, chế biến thủy sản, đồ uống. Hải Phòng
còn tập trung vào phát triển công nghiệp hỗ trợ để sản xuất phụ tùng, linh kiện
điện tử phục vụ sản xuất lắp ráp trong nước và xuất khẩu do lợi thế về cảng biển.
- Quảng Ninh: tập trung vào khai thác than
và nhiệt điện đồng thời kết hợp với Hải Phòng thành trung tâm sản xuất thiết bị
siêu trường, siêu trọng, đóng mới và sửa chữa tàu thủy. Ngoài ra, với lợi thế về
nguồn nguyên liệu Quảng Ninh có khả năng phát triển sản xuất xi măng, lắp ráp ô
tô tải cỡ lớn phục vụ khai thác.
b) Liên kết tuyến
Do có lợi thế về mặt địa lý và khả năng thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao nên Hà Nội, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc sẽ liên kết sản xuất
lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao. Các công ty mẹ và một số doanh nghiệp hỗ trợ
sẽ đặt tại khu vực này, kéo theo mạng lưới các doanh nghiệp vệ tinh sản xuất
linh, phụ kiện từ các địa phương như Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng.
Khu vực sản xuất dệt may - da giầy bao gồm Hà Nội,
Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng. Trong đó, Hà Nội sẽ thành lập trung tâm thiết
kế thời trang (bao gồm cả thiết kế sản phẩm dệt may và da giầy) và Hưng Yên, Hải
Dương, Hải Phòng sẽ thành lập các khu công nghiệp dệt may, da giầy và khu công
nghiệp hỗ trợ để sản xuất phụ kiện.
Khu vực sản xuất năng lượng gồm Quảng Ninh, Hải
Phòng, Hải Dương, Lào Cai và Yên Bái. Liên kết sản xuất năng lượng khu vực này
không những đóng vai trò cung cấp cho năng lượng cho tuyến mà còn đóng vai trò
quan trọng trong vấn đề an ninh năng lượng quốc gia.
Lĩnh vực sản xuất cơ khí, chế tạo đặc biệt là sản
xuất lắp ráp ôtô, xe máy tập trung tại Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương và Hải
Phòng. Riêng sản xuất các sản phẩm siêu trường, siêu trọng, đóng tàu, sản xuất
thiết bị đồng bộ phục vụ các ngành sản xuất xi măng, nhiệt điện, thiết bị kết cấu
thép và thiết bị phi tiêu chuẩn chủ yếu tận dụng thế mạnh tiềm năng về vị trí địa
lý và cảng biển nên chủ yếu liên kết giữa Hải Phòng và Quảng Ninh.
Liên kết sản xuất trong ngành hóa chất chủ yếu giữa
các tỉnh Lào Cai, Phú Thọ và Hải Phòng. Theo đó nguồn nguyên liệu Apatit của
Lào Cai sẽ cung cấp cho nhà máy Super phốt phát Lâm Thao và nhà máy sản xuất
phân bón DAP Hải Phòng.
Sản xuất vật liệu xây dựng đặc biệt là sản xuất xi
măng của toàn tuyến được liên kết giữa các địa phương có nguồn nguyên liệu và
thuận tiện sản xuất là Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng
và Quảng Ninh.
Ngành khai thác và chế biến khoáng sản được liên kết
giữa Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Hải Phòng trong sản xuất phân bón và luyện
gang thép.
Lĩnh vực chế biến lâm sản được liên kết giữa Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ để sản xuất giấy, bột giấy và chế biến gỗ, tre, nứa.
6. Một số giải pháp chủ yếu
6.1. Giải pháp ngắn hạn
Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ đặc biệt là
công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện tử và cơ khí chế tạo như một khâu đột phá để tạo
điều kiện cho phát triển ngành công nghiệp tuyến Hành lang kinh tế Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh trong giai đoạn tới và góp phần nâng cao giá trị
tăng thêm, cũng như đáp ứng nhu cầu về linh kiện, phụ tùng cho sản xuất trong
nước và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
6.2. Giải pháp dài hạn
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy
nhanh quá trình thực hiện các công trình đầu mối trên phạm vi toàn tuyến, hình
thành khu công nghiệp công nghệ cao và phát triển công nghiệp chế biến, công
nghiệp phục vụ cho nông nghiệp.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, đẩy
mạnh hợp tác giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp, thông qua các chương
trình hợp tác đào tạo, tạo điều kiện phát triển kinh tế tri thức, phương pháp
luận sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong công nghiệp đối
với đội ngũ cán bộ, các nhà quản lý và quản trị doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh quá trình đổi mới và chuyển giao công
nghệ kết hợp với phát triển thị trường công nghệ và khuyến khích doanh nghiệp
áp dụng công nghệ cao trong sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng cơ
chế chính sách ưu đãi phù hợp tạo điều kiện cho các nhà đầu tư. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án quy mô lớn và có sức lan toả kết hợp với
khuyến khích các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn.
- Tập trung phát triển mạnh hệ thống tài chính,
ngân hàng, vận tải, kho bãi, phục vụ cho phát triển dịch vụ công nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện
quy hoạch nhằm đảm bảo việc triển khai quy hoạch một cách thống nhất, tuân thủ
phân bố không gian và liên kết tuyến nhằm hạn chế việc đầu tư chồng chéo gây
lãng phí, khai thác tối đa lợi thế của từng địa phương trong tuyến và phát huy
hiệu quả của các dự án đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm công bố “Quy hoạch
phát triển công nghiệp tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” và tổ chức theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch.
2. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên tuyến hành lang đề xuất, xây
dựng các cơ chế, chính sách cụ thể để tạo điều kiện thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu của Quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên tuyến hành lang kinh tế:
a) Phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức triển khai
thực hiện Quy hoạch, chỉ đạo xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm thu hút đầu tư. Đồng thời nhanh chóng triển khai xây dựng các công trình hạ
tầng đặc biệt là hạ tầng khu, cụm công nghiệp, giao thông để tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các nhà đầu tư.
b) Căn cứ vào Quy hoạch phát triển công nghiệp tuyến
hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh để rà soát, điều chỉnh
nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp cho phù hợp, tránh đầu tư chồng chéo.
c) Xây dựng chương trình chung về xúc tiến kêu gọi
đầu tư và triển khai quy hoạch một cách thống nhất, góp phần phát triển hài
hoà, giải quyết vấn đề lao động và an sinh xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên tuyến hành lang
kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên tuyến hành lang kinh tế
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các Vụ: CNNg, CNN, XNK, TTTN, TMMN, KV1;
- Tổng cục Năng lưọng;
- Cục Công nghiệp địa phương;
- Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KH (2b)
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU TUYẾN HÀNH LANG KINH
TẾ LÀO CAI - HÀ NỘI - HẢI PHÒNG - QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 7641/QĐ-BCT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
1. Công nghiệp điện tử, tin học
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án sản xuất, gia công phần mềm; sản xuất thiết
bị viễn thông, thiết bị thu - phát vệ tinh, truyền hình kỹ thuật số - thế hệ
mới.
|
2
|
Dự án sản xuất điện thoại di động; máy tính xách
tay; linh kiện điện tử
|
3
|
Dự án sản xuất chế tạo động cơ điện chuyên dụng;
thiết bị, rô bốt công nghiệp; thiết bị đo lường điều khiển; thiết bị lưu trữ
tốc độ cao, dung lượng lớn.
|
4
|
Dự án sản xuất và lắp ráp điện tử; điện gia dụng
và thiết bị điện.
|
5
|
Sản phẩm máy in, máy photocopy đa chức năng và
các sản phẩm thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử y tế.
|
2. Công nghiệp cơ khí, chế tạo
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án phát triển sản xuất thiết bị cơ điện tử; động
cơ điện; động cơ ô tô, xe máy; thép không gỉ; máy nâng hạ, vận chuyển; thang
máy; băng chuyền; dụng cụ cắt gọt, thiết bị hàn, van công nghiệp.
|
2
|
Dự án sản xuất, lắp ráp ôtô, xe máy; máy công cụ
CNC; thiết bị y tế; máy nông nghiệp; thiết bị chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.
|
3
|
Dự án đóng mới và sửa chữa tàu thủy; công nghiệp
hỗ trợ cho ngành đóng tàu và lắp ráp ôtô, xe máy, máy nông nghiệp.
|
4
|
Dự án sản xuất gang thép, kết cấu thép; thiết bị thủy
lực; cơ khí nặng; thiết bị đồng bộ; thiết bị siêu trường, siêu trọng.
|
5
|
Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu và phát triển
xe điện, toa xe, ôtô, xe máy.
|
3. Công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản,
thực phẩm.
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án sản xuất bia; rượu nước giải khát; nước uống
bổ dưỡng; chế biến thực phẩm.
|
2
|
Dự án xây dựng kho lạnh bảo quản bảo quản rau quả,
thịt gia súc, hải sản.
|
3
|
Dự án chế biến thịt; thủy hải sản; các sản phẩm từ
tinh bột; sản xuất sản phẩm sôcôla; ca cao; tinh luyện dầu thực vật; sản xuất
thức ăn gia súc.
|
4
|
Dự án sản xuất giấy và bột giấy, ván nhân tạo,
ván dăm.
|
5
|
Dự án sản xuất chế biến chè; trích ly dầu đậu
nành,..
|
4. Công nghiệp hóa chất và sản phẩm hóa chất
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án sản xuất săm, lốp; cao su kỹ thuật; băng tải;
curoa; sản xuất pin; ắc quy,...
|
2
|
Dự án hóa dược
|
3
|
Dự án sản xuất phân bón, phân DAP, phốt pho vàng.
|
4
|
Dự án sản xuất sơn tĩnh điện; sản xuất hoá chất hoạt
động bề mặt; sản xuất hoá mỹ phẩm; sunfat amôn (SA).
|
5
|
Dự án sản xuất các sản phẩm nhựa kỹ thuật; bao bì
cho chứa, đựng, bao gói sản phẩm; khuôn mẫu; tái chế phế liệu nhựa.
|
5. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án sản xuất xi măng; gạch không nung; gạch bê
tông khí chưng áp AAC, gạch ốp lát và trang trí; đá ốp lát và xây dựng,
nguyên liệu làm phụ gia xi măng và thạch cao từ bã gyps...
|
2
|
Dự án sản xuất các loại vật liệu xây dựng cao cấp:
vật liệu chống cháy, nổ và các vật liệu cách âm, cách nhiệt trúc xonotlite; vật
liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn và các loại sản phẩm dùng cho
trang trí và hoàn thiện.
|
6. Công nghiệp dệt may - da giầy
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án xây dựng trung tâm thời trang và nghiên cứu
thiết kế mẫu; trung tâm xúc tiến thương mại và phát triển thời trang giầy
dép, đồ da.
|
2
|
Dự án xây dựng dự án sản xuất sợi và xơ sợi.
|
3
|
Dự án sản xuất dệt vải, nhuộm hoàn tất; may mặc
xuất khẩu.
|
4
|
Dư án sản xuất giầy dép; giầy thể thao; cặp da,
túi,….
|
5
|
Dự án xây dựng khu công nghiệp chuyên ngành dệt
may, da giầy và công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may da giầy
|
7. Công nghiệp năng lượng
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án phát triển nguồn điện: nhiệt điện và thủy
điện nhỏ; lưới điện.
|
2
|
Dự án thăm dò và khai thác than khu vực bể than
Đông Bắc và bể than đồng bằng Sông Hồng.
|
8. Công nghiệp hỗ trợ
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất linh,
phụ kiện phục vụ ngành sản xuất và lắp ráp điện tử.
|
2
|
Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ, sản xuất
linh kiện, phụ tùng phục vụ ngành cơ khí, chế tạo. Đặc biệt là công nghiệp hỗ
trợ cho sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và cho ngành công nghệ cao.
|
3
|
Dự án phát triển công nghiệp hỗ trợ sản xuất phụ
kiện cho ngành dệt may, da giầy.
|
9. Công nghiệp khai thác
STT
|
Dự án
|
1
|
Dự án khai thác khoáng sản phục vụ cho: sản xuất gang
thép, hóa chất, phân bón, vật liệu xây dựng,... và các khoáng sản quí hiếm.
|
2
|
Dự án thăm dò đánh giá trữ lượng các mỏ tiềm năng
phục vụ khai thác và chế biến sâu.
|