ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
76/2009/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 14 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tại Tờ trình số
2111/SGTVT-QLGT ngày 27 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản lý, bảo trì đường bộ đối với
hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Điều 1 quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải; thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, SGTVT, T
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN,
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý
và bảo trì đường bộ; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì đường
bộ; trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường huyện,
đường xã trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý đường bộ, các
tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì đường bộ đối với hệ thống đường
huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Công trình cầu, đường sau khi
được nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý, bảo trì. Thời
hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công trình cầu đường đưa
vào khai thác sử dụng đến khi hết hạn sử dụng theo quy định của nhà thiết kế.
2. Công tác quản lý, bảo trì công
trình cầu đường được thực hiện theo quy trình quản lý, bảo trì và theo các quy
định của Tiêu chuẩn về quản lý, bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện
hành.
a) Đối với công trình xây dựng mới,
việc thực hiện quản lý, bảo trì theo quy định do nhà thầu thiết kế lập hoặc do
nhà cung cấp thiết bị quy định.
b) Đối với công trình đang sử dụng
nhưng chưa có quy trình quản lý, bảo trì, tùy theo quy mô, đặc điểm của công
trình, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng tự tiến hành hoặc phải thuê tổ chức tư
vấn có đủ tư cách pháp nhân, kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình quản
lý, bảo trì công trình.
3. Công tác quản lý, bảo trì phải
đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường.
a) Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho
các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng và các phương tiện giao
thông, vận hành trên công trình.
b) Lựa chọn các biện pháp và thời
gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của tiếng ồn, khói, bụi,
rung động,…do xe, máy và các thiết bị thi công khác khi thực hiện các hoạt động
bảo trì gây ra.
c) Tuân thủ các quy định của Luật
bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn trong thi công; an
toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG
BỘ
Điều 4. Nội
dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và quản lý khai thác hồ
sơ hoàn công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
2. Lập hồ sơ quản lý.
a) Đối với cầu đường bộ: gồm các
tài liệu trích lục hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu,
mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ kiểm
định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt
kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra
cầu.
b) Đối với đường bộ: gồm các tài
liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa
chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công;
lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động về tổ chức giao thông, sử dụng
đất dành cho đường bộ; sổ tuần đường; cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, các dự
án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
c) Đối với bến phà đường bộ: gồm
các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ (kể cả bình đồ bố trí phao tiêu,
đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông đường thủy khi đi qua khu vực bến phà), tổ chức
giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng,
hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi về luồng, về
lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ chức giao
thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ.
3. Tổ chức, thực hiện quản lý, bảo
vệ công trình đường bộ; phối hợp với Công an; Ủy ban nhân dân các cấp quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Theo dõi tình hình hư hại công
trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư
hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
5. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật định
kỳ tháng, quí, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt, bão hoặc các tác động
bất thường khác.
6. Thực hiện đếm xe, phân tích số
liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại xe.
7. Thực hiện quản lý tải trọng, khổ
giới hạn xe; tổ chức cấp giấy lưu hành cho xe bánh xích, xe quá khổ giới hạn,
quá tải trọng công trình đường bộ; kiểm tra tải trọng xe ở các trạm kiểm tra
tải trọng xe cố định hoặc tạm thời và xử lý theo quy định; phân tích đánh giá
tác động do hoạt động của xe quá khổ, quá tải đến độ bền vững công trình.
8. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai
nạn, xác định ban đầu nguyên nhân từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối
hợp với cơ quan Công an , chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao
thông theo thẩm quyền.
9. Phân làn, phân luồng, tổ chức
giao thông; thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù
hợp; lập hồ sơ xử lý điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
10. Trực đảm bảo giao thông; theo
dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo
đúng quy định.
11. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định.
Điều 5. Nội
dung bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo trì đường bộ gồm:
bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
2. Bảo dưỡng thường xuyên: thực hiện
các công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi tình trạng đường
bộ, có các giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng nhỏ do
tác động bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công trình, duy trì tình trạng công
trình bình thường để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
3. Sửa chữa định kỳ: thực hiện việc
sửa chữa hư hỏng công trình theo thời hạn quy định kết hợp khắc phục một số
khiếm khuyết của công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục
tình trạng kỹ thuật và cải thiện điều kiện khai thác của công trình.
a) Sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa
vừa và sửa chữa lớn; trong thời hạn sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa
vừa;
b) Thời hạn sửa chữa vừa, sửa chữa
lớn đường bộ được phân theo kết cấu mặt đường.
TT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
gian (năm)
|
Sửa
chữa vừa
|
Sửa
chữa lớn
|
1
|
Bêtông nhựa
|
5
|
15
|
2
|
Bêtông xi măng
|
8
|
25
|
3
|
Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen
|
4
|
12
|
4
|
Thấm nhập nhựa, láng nhựa 2, 3
lớp
|
3
|
10
|
5
|
Đá dăm, cấp phối
|
3
|
5
|
c) Thời gian quy định sửa chữa vừa
và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều
kiện và thời gian sử dụng công trình, lưu lượng xe theo định mức bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ của Bộ Giao thông - Vận tải ban hành.
d) Sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào
kết quả kiểm tra định kỳ (đối với cầu tạm) hoặc kết quả kiểm tra định kỳ, kết
quả kiểm định 10 năm, 5 năm hoặc đột xuất.
e) Sửa chữa định kỳ bến phà: ngoài
quy định sửa chữa theo quy trình quản lý, vận hành cho phù hợp, còn căn cứ vào
kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất.
4. Sửa chữa đột xuất: thực hiện việc
sửa chữa các sự cố hư hỏng cầu đường không định trước do thiên tai lụt, bão
hoặc những sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý phải chủ động,
tích cực, huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và
hướng dẫn phân luồng xe; đồng thời báo cáo về đơn vị quản lý cấp trên; kịp thời
thông báo đến phương tiện thông tin đại chúng khi cầu đường bị hư hỏng nặng.
Sửa chữa đột xuất chia làm hai bước:
a) Bước 1: khôi phục đảm bảo giao
thông nhanh nhất, ổn định hoạt động giao thông vận tải đường bộ, nhằm giảm thiệt
hại, hạn chế ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
b) Thực hiện bước 1, chủ đầu tư hoặc
cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà
thầu thi công và tư vấn thiết kế đủ tư cách pháp nhân (gọi chung là nhà thầu)
để thực hiện, khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn nhà thầu được xác định
là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của công việc.
c) Sau khi hoàn tất công việc bước
1, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý công trình, tài sản đó chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công
trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo qui định hiện hành.
d) Bước 2: khôi phục lại các công
trình về tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, gia cố nhằm kiên cố
hóa công trình, nâng cấp hoặc xây dựng mới; việc thực hiện phải đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật đầu tư xây dựng.
Điều 6. Áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Áp dụng trong bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ
a) Đối với đường giao thông nông
thôn: áp dụng theo định mức kinh tế kỹ thuật về công tác quản lý, sửa chữa thường
xuyên đường giao thông nông thôn theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải.
b) Các hạng mục khác chưa được đề
cập trong văn bản nêu tại điểm a mục 1 điều này, được phép áp dụng các tiêu chuẩn,
định mức tương ứng của ngành khác hoặc địa phương được cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
2. Áp dụng trong sửa chữa định kỳ,
sửa chữa đột xuất.
Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định
mức quy định như đối với các công trình trong sửa chữa và xây dựng cơ bản.
3. Sở Giao thông - Vận tải hướng
dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh. Theo dõi, tổng hợp tình hình áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ. Kết hợp với Sở
Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn về bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ, định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (thuộc
thẩm quyền của địa phương) trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
Sở Giao thông - Vận tải nghiên cứu
lập các tiêu chuẩn cơ sở về bảo dưỡng thường xuyên các công trình đơn lẻ theo
đặc thù địa hình của từng huyện, trên cơ sở quy trình kỹ thuật bảo trì của tư
vấn thiết kế lập được chủ đầu tư chuyển giao cho cơ quan quản lý khai thác.
Điều 7. Quản
lý vốn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
1.Đối với hệ thống đường tỉnh:
a) Vốn bảo dưỡng thường xuyên đường
tỉnh cấp theo kế hoạch được duyệt và thanh quyết toán hàng năm theo quy định.
b) Sở Giao thông - Vận tải phân giao
kế hoạch, phúc tra dự toán và kết hợp với Sở Tài chính duyệt quyết toán đối với
các công ty quản lý sửa chữa, UBND huyện, thành phố được phân cấp quản lý; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo dưỡng thường xuyên của
các đơn vị tham gia bảo dưỡng thường xuyên.
2. Đối với hệ thống đường huyện,
đường xã.
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 6 của quy định này để quy định việc quản lý vốn bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ cụ thể tại địa phương cho phù hợp.
Điều 8.
Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ
1. Đối với hệ thống đường tỉnh, đường
đô thị do UBND tỉnh tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì thông qua cơ quan chuyên
môn là Sở Giao thông - Vận tải.
2. Đối với hệ thống đường huyện,
đường xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể về quản lý, bảo trì phù hợp
với điều kiện của các huyện, thành phố; Sở Giao thông - Vận tải hướng dẫn, kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương.
3. Hệ thống đường chuyên dùng, đường
không do nhà nước quản lý khai thác, được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn
từ ngân sách do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì theo các qui định về tiêu
chuẩn kỹ thuật, định ngạch, định mức và chịu sự giám sát, quản lý Nhà nước của
Sở Giao thông - Vận tải.
4. UBND các huyện, thành phố Tân
An chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư về công
tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường bộ tại địa phương.
5. Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông là bộ phận quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Sở Giao thông - Vận tải
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các huyện, thành phố, các chủ
đầu tư về công tác chuyên môn, nghiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều
khoản thi hành:
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
quy định này do UBND tỉnh quyết định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông -
Vận tải để bảo đảm phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn ở
địa phương ./.