QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/N Đ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học -
Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về khoa học công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị
tại tờ trình số 354/TTr-SKHCN ngày 02/12/2008 của Sở Khoa học và Công nghệ, đề
xuất tại văn bản số 661/SNV-TCCC ngày 09/12/2008 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học
và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ
và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc sở quản lý trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình UBND
tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn.
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ.
c) Dự thảo quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chi cục trực thuộc, quyết định
thành lập và quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ phát triển khoa học và công
nghệ ở địa phương.
d) Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc sở, quy định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học công nghệ của phòng kinh tế hoặc phòng công thương thuộc UBND cấp huyện.
đ) Dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học công nghệ của địa phương
trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan
liên quan.
2. Trình chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp
luật; thành lập hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại Luật
Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khoa
học và công nghệ.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoa học và công nghệ; hướng dẫn các sở, ngành, UBND cấp huyện, tổ chức
khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, sự phân công, sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển
chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy mạnh
hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
khoa học – phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công
nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học
và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo thẩm
quyền.
d) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
địa phương.
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học - công nghệ và
phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học - công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học - công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các địa
phương.
g) Chủ trì phối
hợp với các sở ngành của địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ được phân bổ.
h) Phối hợp với
các sở ngành của địa phương và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn
đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học - công nghệ được
phân bổ.
i) Thường trực
Hội đồng khoa học và công nghệ của UBND tỉnh.
7. Vế sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân tại
địa phương.
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao - Du lịch, Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Nông nghiệp -
Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các
lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài,
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
c) Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động trong sản xuất kinh
doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy được phân công, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp
quy trên địa bàn.
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn.
e) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công
nhận.
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện
pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo.
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn.
i) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất
lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập
khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa
bàn.
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn.
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
- Tổ chức đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn
và bức xạ hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn.
- Xây dựng và tích
hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa
phương.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn.
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
13. Tổ chức,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp thuộc sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp cu UBND tỉnh.
16. Quản lý tài
sản của sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ khoa học -
công nghệ.
18. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Khoa học và
Công nghệ
1. Lãnh đạo Sở
Khoa học và Công nghệ gồm giám đốc và không quá 03 phó giám đốc.
a) Giám đốc là
người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Phó giám đốc
là người giúp giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác , chịu trách nhiệm trước giám
đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi giám đốc vắng mặt, một
phó giám đốc sở được giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của sở.
c) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc sở theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành và theo quy định của pháp luật.
d) Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với giám đốc, phó giám đốc sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
a) Văn phòng sở.
b) Thanh tra sở.
c) Phòng Kế hoạch
– Tài chính.
d) Phòng Quản
lý khoa học.
đ) Phòng Quản
lý công nghệ.
e) Phòng Thông
tin khoa học và công nghệ.
4. Chi cục thuộc
sở:
Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng (có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng).
5. Tổ chức sự
nghiệp thuộc sở:
Trung tâm ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
6. Về biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên
chế hành chính của tỉnh.
b) Biên chế sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
c) Việc bố trí
cán bộ, công chức, viên chức của sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
7. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật các trưởng, phó trưởng các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc sở thực hiện theo phân cấp
quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3641/QĐ-UB
ngày 14/10/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế làm việc của Sở Khoa học
và Công nghệ.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tránh nhiệm triển khai, quán triệt và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ ở địa phương. Ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của
sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp thuộc sở. Trình UBND tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục trực thuộc sở;
thành lập các tổ chức sự nghiệp khác thuộc sở theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học -
Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các sở ngành tỉnh và chủ tịch UBND các huyện,
thị xã thi hành quyết định này./.