Quyết định 737/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 737/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/05/2010
Ngày có hiệu lực 29/05/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lý Hải Hầu
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 737/2010/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 19 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 384/TTr-STNMT ngày 11 tháng 5 năm 2010 và Báo cáo thẩm định số 181/BCTĐ-STP ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 846/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành quy định về lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lý Hải Hầu

 

QUY ĐỊNH

VỀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định việc lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận); hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các cơ quan quản lý Nhà nước; cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng; nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; cán bộ công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Một số quy định cụ thể

1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận theo quy định Điều 3 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

2. Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu.

a) Việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất chỉ thực hiện đối với thửa đất thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;

b) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu vào giấy chứng nhận bao gồm Nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng.

3. Các thông tin về thửa đất được thể hiện trên giấy chứng nhận là căn cứ pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ranh giới, diện tích thửa đất được xác định trên cơ sở bản đồ địa chính; các thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện trên giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT. Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ trích đo; trường hợp ranh giới, diện tích theo hiện trạng sử dụng đất khác với ranh giới, diện tích sử dụng hợp pháp hoặc ranh giới trên thực địa chưa rõ ràng thì cần xác định ranh giới, diện tích pháp lý để cấp giấy chứng nhận.

4. Bản sao giấy chứng nhận và giấy chứng nhận thu hồi từ các chủ sử dụng đất được lưu trữ, bảo quản vĩnh viễn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối quản lý theo dõi phát hành Giấy chứng nhận trong phạm vi toàn tỉnh.

[...]