Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Thông tư 69/2012/TT-BCA hướng dẫn "Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch" trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 69/2012/TT-BCA
Ngày ban hành 12/11/2012
Ngày có hiệu lực 28/12/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Người ký Trần Đại Quang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 69/2012/TT-BCA

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA “QUYẾT ĐỊNH SỐ 73/2011/QĐ-TTG NGÀY 28/12/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHỐNG DỊCH” TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch (sau đây viết gọn là Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg);

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg trong Công an nhân dân như sau:

Điều 1. Về phạm vi và đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg

1. Phạm vi áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong Công an nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg, gồm:

a) Phụ cấp thường trực;

b) Phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật;

c) Phụ cấp chống dịch.

2. Đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp đặc thù y tế trong Công an nhân dân theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg, gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân, viên chức và lao động hợp đồng (sau đây gọi chung là cán bộ và lao động hợp đồng) được xếp lương theo các bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế trong Công an nhân dân;

b) Thành viên Ban Chỉ đạo chống dịch và cộng tác viên, tình nguyện viên thuộc lực lượng Công an nhân dân được cấp có thẩm quyền huy động tham gia chống dịch.

3. Đối tượng không áp dụng: Lao động hợp đồng không trong định mức quy định của Bộ hoặc không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang làm việc tại các cơ sở y tế trong Công an nhân dân.

Điều 2. Về chế độ phụ cấp thường trực quy định tại Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg

1. Nguyên tắc thực hiện chế độ thường trực

Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

2. Định mức nhân lực trong phiên trực

a) Định mức nhân lực cho 01 phiên trực tại các cơ sở y tế có giường bệnh trong Công an nhân dân như sau:

- Đối với các bệnh viện đã được phân hạng thì thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.

- Đối với các bệnh viện chưa được phân hạng, việc xác định số người trong một phiên trực theo công thức:

Số người trong một phiên trực

=

12

x

Quy mô giường bệnh của Bệnh viện đã được Bộ quy định

100 giường bệnh

Khi xác định số người trong 01 phiên trực theo công thức trên, nếu kết quả là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc: Sau dấu thập phân từ 5 trở lên được làm tròn thành 01 đơn vị, ngược lại thì bỏ.

Ví dụ 1: Bệnh viện Công an tỉnh A hiện có quy mô 25 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 25 = 3 (người);

Ví dụ 2: Bệnh viện Công an tỉnh B hiện có quy mô 30 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 30 = 3,6 = 4 (người);

- Đối với bệnh xá và các cơ sở y tế còn lại trong Công an nhân dân thì tùy theo tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định bố trí từ 02 đến 05 người/phiên trực. Trường hợp đặc biệt cần phải bố trí số lượng người trực/phiên trực nhiều hơn thì lãnh đạo Tổng cục chủ quản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp.

b) Định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này là định mức nhân lực cao nhất. Thủ trưởng đơn vị, địa phương căn cứ công suất sử dụng giường bệnh thực tế để xác định số người trong phiên trực cho phù hợp.

[...]