ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2008/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 26 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí chức năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão;
an toàn nông sản, lâm sản và thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra
thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng, Phó Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
quận.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo
quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn đăng ký và quản lý
các trại gây nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo các động, thực vật hoang dã
trên địa bàn thành phố quản lý;
b) Cấp giấy chứng nhận nguồn gốc
động vật, thực vật hoang dã do gây nuôi sinh sản;
c) Cấp giấy phép vận chuyển (kể
cả Giấy phép vận chuyển đặc biệt) theo mẫu thống nhất đối với động vật hoang dã
có nguồn gốc gây nuôi sinh sản tại các trại trên địa bàn thành phố quản lý;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
chỉ đạo và kiểm tra việc trồng cây phân tán tạo cảnh quan môi trường và bảo vệ
các công trình xây dựng, quản lý ngành nghề chế biến lâm sản;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức
năng như Quân đội, Công an, Hải quan, Cục Thuế, Quản lý thị trường trên địa bàn
thành phố ngăn chặn các tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển trái phép lâm sản,
săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã;
e) Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, quản lý bảo tồn khai thác theo quy định
pháp luật trên địa bàn thành phố. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về xác lập các khu bảo tồn của địa
phương; quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông và các vùng nước tự nhiên khác
thuộc phạm vi quản lý của thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn thành phố thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm
vi quản lý của thành phố theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế
và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý các công
trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn
trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện
chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, trên địa bàn thành phố
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê kè, bảo vệ công trình phòng,
chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở
ven sông trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê kè và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển
nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn thành phố; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác di dân, tái định cư vùng có nguy cơ sạt lở trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương
trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
9. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản và thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ
chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng,
mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm
thực hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của thành phố theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp thành phố đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn phường, xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách
trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của thành phố (nếu có) theo quy định
của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn
hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân thành phố.
24. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Khối Quản lý nhà nước:
- Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ Phòng Tổ chức cán bộ.
- Chi cục trực thuộc Sở:
+ Chi cục Bảo vệ thực vật (có
các Trạm trực thuộc đặt trên địa bàn quận, huyện);
+ Chi cục Thú y (có các Trạm trực
thuộc đặt trên địa bàn quận, huyện);
+ Chi cục Thủy lợi (có Trạm
quản lý thủy nông liên quận, huyện);
+ Chi cục Thủy sản;
+ Chi cục Phát triển nông thôn.
b) Khối sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Trung tâm Giống;
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư;
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư được thành lập Trạm trực thuộc đặt trên địa bàn huyện, có nhân viên hợp đồng
và cộng tác viên làm công tác khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn xã theo quy
định của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong
tổng biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định
mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
xác định biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định.
c) Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định pháp
luật hiện hành.
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được phê duyệt, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng
Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định
số 284/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện; thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|