Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2006 về thanh toán chi phí trong lĩnh vực chống buôn lậu, chống kinh doanh hàng giả và chống khai thác, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 717/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/03/2006
Ngày có hiệu lực 13/03/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Xuân Lý
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 717/QĐ-UBND

Huế, ngày 13 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THANH TOÁN CHI PHÍ TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, CHỐNG HÀNG GIẢ VÀ CHỐNG CHẶT PHÁ, KHAI THÁC, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN LÂM SẢN TRÁI PHÉP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành Luật NSNN;

Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính Phủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT- BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 444/TC-QLNS ngày 03/03/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về việc thanh toán chi phí trong lĩnh vực chống buôn lậu, chống kinh doanh hàng giả và chống khai thác, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép”.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc công an tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THANH TOÁN CHI PHÍ TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, CHỐNG HÀNG GIẢ VÀ CHỐNG CHẶT PHÁ, KHAI THÁC, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN LÂM SẢN TRÁI PHÉP
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 13/3/2006 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

Thực hiện Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 và Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính về việc quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính.

Để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho các đơn vị tham gia bắt giữ, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu trong lĩnh vực chống buôn lậu, chống hàng giả; chống chặt phá, khai thác, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép (sau đây gọi tắt là lĩnh vực chống buôn lậu), UBND tỉnh quy định cụ thể các khoản chi phí trong lĩnh vực chống buôn lậu như sau:

I. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan trực tiếp tham gia công tác chống buôn lậu, chống kinh doanh hàng giả và chống khai thác, chặt phá, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép như Quản lý thị trường, Kiểm lâm, Công an tỉnh, Hải quan, Bộ đội Biên phòng... (gọi chung là các cơ quan chống buôn lậu) khi thanh toán các khoản chi, cho công tác chống buôn lậu đều phải thực hiện theo đúng các quy định tại quyết định này.

II. Nguồn kinh phí để thanh toán chi phí: Các khoản chi phí cho công tác chống buôn lậu được thanh toán từ nguồn thu bán tang vật, phương tiện do các đơn vị chống buôn lậu thực nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính.

III. Nội dung các khoản chi cho công tác chống buôn lậu:

1. Các khoản chi được thanh toán trực tiếp theo chứng từ chi thực tế:

- Chi phí mua tin: mức chi tối đa là 10% số thu bán tang vật, phương tiện tịch thu và không vượt quá 50.000.000 đồng/vụ (Năm mươi triệu đồng). Đối với những tang vật, phương tiện tịch thu là hàng giả, hàng phải tiêu hủy có giá trị thấp, không khống chế chi phí mua tin theo tỷ lệ trên số thu nhưng tối đa không vượt quá 30.000.000 đồng/vụ (Ba mươi triệu đồng).

- Chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định, định giá tài sản và phương tiện tạm giữ; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) tới thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan ra quyết định tịch thu đã được Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản những tài sản đó.

[...]