ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 707/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
09 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH
BÌNH ĐỊNH NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân,
doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
3809/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XX Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XIII về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
4510/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 125/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra
công tác cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2023.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM
2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đánh giá khách quan, toàn diện
tình hình, kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh năm 2023 và theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
của Trung ương, của tỉnh có liên quan đến công tác cải cách hành chính, làm tiền
đề để nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh trong những năm
tiếp theo.
b) Kịp thời khắc phục hạn chế,
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, xử lý các vi phạm; ghi nhận và xem xét giải quyết
những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
c) Nâng cao tinh thần trách nhiệm
của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo chuyển biến về kỷ
luật, kỷ cương hành chính; phát hiện những mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu
quả để có giải pháp nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Việc kiểm tra phải toàn diện,
có trọng tâm, trọng điểm, khách quan, đảm bảo hiệu quả; không gây trở ngại đến
hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
b) Có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
c) Biên bản của các cuộc kiểm
tra phải được lập đầy đủ và lưu trữ theo quy định; kiến nghị của Đoàn kiểm tra
phải được thực hiện nghiêm túc và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. NỘI DUNG
KIỂM TRA
1. Kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
a) Nội dung kiểm tra
Kiểm tra việc tổ chức triển
khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2023 của tỉnh và của
các cơ quan, đơn vị, địa phương (tính đến thời điểm kiểm tra). Trong đó, tập
trung vào một số nội dung trọng tâm sau:
- Công tác chỉ đạo, điều hành:
việc xây dựng và tình hình thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023; việc
khắc phục những tồn tại, hạn chế qua đánh giá Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX); Chỉ số Đo lường sự hài lòng của tổ chức, người dân đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ngành,
địa phương (DDCI).
- Cải cách thể chế: việc xây dựng
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; tình hình thi hành pháp luật và công tác phổ biến
giáo dục pháp luật; việc thực hiện công khai, minh bạch các quy định, cơ chế,
chính sách đảm bảo việc tiếp cận của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính:
việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thủ tục hành chính nội bộ. Việc
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông gắn với
công tác số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Triển
khai Đề án “Thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp
nhận, số hóa hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh”.
Thực hiện ủy quyền, phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; xử lý phản
ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về quy định hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước: việc rà soát sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức bên trong theo quy định. Việc hoàn thiện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và
phòng chuyên môn cấp huyện. Thực hiện các quy định về quản lý biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện phân cấp,
ủy quyền và công tác kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đã thực hiện phân cấp, ủy quyền; xử lý các vấn
đề về phân cấp, ủy quyền phát hiện qua kiểm tra.
- Cải cách chế độ công vụ: việc
xây dựng, hoàn thiện đề án vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập. Thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác. Công tác tuyển
dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ,
công chức; bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo
đúng quy định.
- Cải cách tài chính công: việc
thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng, hoàn thiện
Danh mục dịch vụ công, các quy định về khung giá dịch vụ sự nghiệp công, định mức
kinh tế - kỹ thuật theo các quy định, hướng dẫn của Trung ương. Việc thực hiện
các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân
sách (nếu có).
- Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số: việc xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung. Việc tạo lập hồ sơ công việc trên Hệ thống văn
phòng điện tử. Kết quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng, Đội thanh niên
tình nguyện thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại các địa phương; cung cấp dịch
vụ công trực tuyến toàn trình và một phần.
(Có
Đề cương Báo cáo kèm theo Kế hoạch này)
b) Đối tượng kiểm tra
- Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh: Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập:
Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghệ,
Trường Cao đẳng Y tế.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã trực thuộc các địa phương: Hoài Nhơn, Phù Mỹ, An Lão.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương không thuộc đối tượng kiểm tra nêu trên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc theo nội dung kiểm
tra tại Kế hoạch này và gửi báo cáo kết quả công tác kiểm tra cải cách hành
chính năm 2023 về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 12 năm 2023 để tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm
tra chuyên đề
a) Kiểm tra việc khắc phục những
tồn tại, hạn chế theo thông báo kết luận kiểm tra cải cách hành chính từ năm
2020 đến năm 2022 đối với Ủy ban nhân dân huyện Tuy Phước, huyện Phù Cát (bao gồm
một số cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc).
b) Kiểm tra chuyên đề công tác
giải quyết thủ tục hành chính: việc khắc phục những tồn tại, hạn chế theo nội
dung thông báo kết luận kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền từ năm 2020 đến
thời điểm kiểm tra; công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, chứng thực điện tử; số hóa thành phần
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; việc khai thác, sử dụng thông tin
công dân thông qua “Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh”
(đã được tích hợp, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư) phục vụ cho
công tác tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính…
c) Kiểm tra việc thực hiện đổi
mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và thực hiện các giải
pháp nâng cao mức độ hài lòng của người dân trong cung cấp dịch vụ công của đơn
vị sự nghiệp công lập tại: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Trung tâm Y tế thành phố Quy
Nhơn, Trung tâm Y tế huyện Tây Sơn, Trung tâm Y tế Thị xã An Nhơn, Bệnh viện Đa
khoa Khu vực Bồng Sơn.
d) Kiểm tra việc thực hiện chuyển
đổi vị trí công tác và thực hiện các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của người
dân trong cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập: Văn phòng Đăng
ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
III. PHƯƠNG
PHÁP, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Phương
pháp kiểm tra
a) Kiểm tra thực tế việc triển
khai các nội dung có liên quan đến công tác cải cách hành chính và các nội dung
kiểm tra chuyên đề.
b) Làm việc với lãnh đạo các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được kiểm tra về các nội dung:
- Báo cáo tình hình thực hiện cải
cách hành chính, báo cáo nội dung kiểm tra chuyên đề của sở, ngành, địa phương
được kiểm tra (theo mẫu do các Đoàn kiểm tra triển khai) và những đề xuất, kiến
nghị;
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo
cáo những vấn đề về triển khai công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị,
địa phương;
- Trao đổi, thảo luận những vấn
đề phát hiện qua kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra kết luận.
2. Thời
gian kiểm tra
a) Thời gian kiểm tra: Từ tháng
4 đến tháng 11 năm 2023.
b) Thời gian kiểm tra cụ thể do
các Trưởng đoàn bố trí và thông báo. Dự kiến mỗi sở, ngành, địa phương được tiến
hành kiểm tra trong khoảng từ 02 - 2,5 ngày (gồm: 1,5 - 02 ngày kiểm tra chuyên
sâu ở cấp chuyên viên; 0,5 - 01 ngày kiểm tra, kết luận của Trưởng đoàn).
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí tổ chức kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và kiểm tra chuyên đề khác được
bố trí từ nguồn kinh phí cải cách hành chính Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao cho Sở
Nội vụ trong năm 2023.
2. Kinh phí tổ chức kiểm
tra chuyên đề công tác giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; công tác số hóa
thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính được bố trí từ nguồn kinh phí không tự chủ đã giao cho
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2023.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm:
a) Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra cải cách hành chính của tỉnh để tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính và kiểm tra các chuyên đề theo quy định tại điểm a, c, d khoản
2 mục II Kế hoạch này. Đoàn Kiểm tra do Lãnh đạo Sở Nội vụ làm Trưởng đoàn và
thành viên là đại diện: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư
pháp, Sở Thông tin và Truyền thông và một số cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra và
tham mưu, đề xuất cụ thể đối với các vấn đề phát hiện thông qua hoạt động kiểm
tra để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo việc thực hiện.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra do Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành
viên là cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh; lựa chọn
các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng kiểm tra và tiến hành hoạt động
kiểm tra chuyên đề công tác giải quyết thủ tục hành chính tại điểm b khoản 2 mục
II. Trong đó lưu ý: đối tượng kiểm tra không được trùng với các đối tượng kiểm
tra tại điểm a, c, d khoản 2 mục II Kế hoạch.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra và
tham mưu, đề xuất cụ thể đối với các vấn đề phát hiện thông qua hoạt động kiểm
tra để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo việc thực hiện.
3. Thủ trưởng các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào Kế hoạch này, chỉ
đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; báo cáo kết quả về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 12 năm 2023 để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các báo cáo,
tài liệu và thành phần làm việc theo thông báo của các Đoàn kiểm tra.
4. Báo Bình Định, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông của tỉnh có trách
nhiệm thông tin, tuyên truyền, đưa tin về hoạt động kiểm tra cải cách hành
chính theo Kế hoạch này./.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
PHỤC VỤ NHIỆM VỤ KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2023
Báo cáo phục vụ công tác kiểm
tra thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2023 với một số nội dung trọng
tâm, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành
- Công tác ban hành các văn bản
chỉ đạo, điều hành; tổ chức các hội nghị giao ban, quán triệt chương trình, kế
hoạch của tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương; đánh giá kết quả triển khai thực
hiện, mức độ hoàn thành đối với từng nội dung nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch.
- Việc ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm; kết quả thực hiện, số đơn vị được kiểm tra, việc
xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
- Việc ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch tuyên truyền hàng năm; kết quả thực hiện kế hoạch tuyên truyền, mức
độ hoàn thành kế hoạch.
- Việc chấp hành công tác thông
tin, báo cáo; công tác thi đua, khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương và những sáng kiến trong triển khai
thực hiện.
- Việc khắc phục những tồn tại,
hạn chế nhằm nâng cao các Chỉ số Par index (do Bộ Nội vụ và tỉnh công bố),
SIPAS, PAPI, PCI; các chỉ số cải cách hành chính, đo lường sư hài lòng, năng lực
cạnh tranh (DDCI) do tỉnh công bố.
2. Cải cách thể chế
- Việc tham mưu ban hành các
văn bản quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên (tham mưu ban hành đầy đủ, đúng tiến độ, đảm bảo trình tự, thủ tục xây dựng
văn bản và chất lượng văn bản).
- Việc kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc theo dõi thi hành pháp
luật.
- Việc tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật.
- Thực hiện công khai, minh bạch
các quy định, cơ chế chính sách đảm bảo việc tiếp cận của tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách thủ tục hành
chính
- Việc ban hành, tổ chức thực
hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa
phương; đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo phạm vi chức
năng, thẩm quyền quản lý.
- Việc niêm yết, công khai các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương;
công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
- Triển khai Đề án “Thực hiện
cơ chế giao doanh nghiệp đảm nhận nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh” gắn với công
tác số hóa hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính; thực hiện ủy quyền, phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính; xử
lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về quy định hành chính.
Tình hình giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cập nhật kết quả giải quyết
thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa điện tử; xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân, tổ chức về quy định hành chính. Kết quả triển khai thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến toàn trình và một phần; tình trạng trễ hẹn, quá hạn; lý do
trễ hẹn, quá hạn và việc gửi thư xin lỗi tổ chức, công dân theo quy định.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
- Việc rà soát sắp xếp, tổ chức
lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong và cơ cấu số lượng
chức danh lãnh đạo theo quy định của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc hoàn thiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và phòng chuyên môn cấp huyện.
- Thực hiện tinh giản biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo kế
hoạch đề ra giai đoạn 2022-2026.
- Thực hiện việc chuyển giao một
số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực
hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Thực hiện phân cấp, ủy quyền;
công tác kiểm tra, giám sát đối với các nhiệm vụ thực hiện phân cấp, ủy quyền
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị; xử lý các vấn đề về phân cấp,
ủy quyền phát hiện qua kiểm tra.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức tại
cơ quan, đơn vị, địa phương
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương
giai đoạn 2023-2025; thực hiện các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao bằng sản phẩm cụ thể và sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp.
- Việc tuyển dụng công chức cấp
xã, tuyển dụng viên chức; bố trí cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn chức
danh theo đúng quy định (đối với cấp huyện, cấp xã)
- Việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương
6. Cải cách tài chính công
- Kết quả thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc rà soát xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Tình hình tổ chức thực hiện
các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân
sách (nếu có).
7. Xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử
- Tình hình triển khai kế hoạch
phát triển thông tin, truyền thông và chuyển đổi số của cơ quan;
- Tình hình triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin: Việc tạo lập hồ sơ công việc trên Hệ thống văn phòng điện
tử, phần mềm Một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến, trang thông tin điện tử,
chữ ký số, hóa đơn điện tử...
- Việc quản lý, vận hành Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc xây dựng cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý. Kết quả triển khai thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần.
- Việc tổ chức triển khai thanh
toán trực tuyến: công tác tuyên truyền; số lượng TTHC đã triển khai thanh toán
trực tuyến; số lượng hồ sơ phát sinh.
- Việc triển khai hiệu quả hoạt
động của Tổ công nghệ số cộng đồng, Tổ/đội thanh niên tình nguyện về dịch vụ
công trực tuyến tại các địa phương.
II. TỒN HẠI,
HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1. Tồn tại, hạn chế
2. Nguyên nhân
3. Giải pháp khắc phục
III. KIẾN
NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Nêu những kiến nghị, đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, ngành có liên quan để đẩy mạnh cải cách hành
chính trong thời gian tới./.