ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
701/2008/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 12 tháng 03 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, TRỢ
GIÚP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 67/2007/NĐ-CP NGÀY 13/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG
BẢO TRỢ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại
tờ trình số 358/TC-LĐTBXH ngày 31/01/2008 “V/v điều chỉnh, bổ sung quy định mức
trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ” và
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại báo cáo số 14/BC-STP-KTVB ngày 22/02/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Điều chỉnh, bổ sung chính sách và chế độ
trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số
67/2007/NĐ-CP) như sau:
1. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng cho từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp
hàng tháng được điều chỉnh và xác định theo mức chuẩn quy định tại khoản 1, điều
7 chương III – Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là 120.000 đồng (hệ số 1) và được quy
định cụ thể theo phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này.
2. Mức trợ cấp cứu
trợ đột xuất đối với từng đối tượng cụ thể được điều chỉnh, bổ sung theo phụ lục
số 02 kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Thời gian thực hiện các chế độ trợ cấp,
trợ giúp theo quy định tại Quyết định này được thực hiện như sau:
1. Đối với các đối
tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên từ ngày 01/01/2008 trở về trước
thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Quyết định này từ ngày
01/01/2008.
2. Đối với các đối
tượng có Quyết định hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên từ sau ngày 01/01/2008
thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Quyết định này tính từ
ngày ghi trong Quyết định hưởng trợ cấp xã hội.
3. Đối với chế độ
trợ cấp cứu trợ đột xuất theo quy định tại điểm 2, Điều 1 Quyết định này: áp dụng
cho các đối tượng được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng trợ cấp cứu
trợ đột xuất kể từ sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều
3. Nguồn kinh phí thực hiện.
1. Đối với kinh
phí trợ cấp hàng tháng tăng thêm so với năm 2007 để thực hiện điều chỉnh, bổ
sung chính sách và chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên được đảm bảo từ các nguồn
sau:
- Năm 2008: Từ
nguồn dự phòng tăng lương của các huyện, thị xã, thành phố năm 2008 sau khi đã
sử dụng cho nhu cầu tăng lương, tăng phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức,
viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã, hưu xã nghỉ trước năm
1998, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, bản, khu phố mà nguồn dự
phòng tăng lương của các địa phương vẫn còn; số thiếu (nếu có), do ngân sách tỉnh
cân đối bổ sung cho các địa phương, đơn vị từ nguồn đảm bảo xã hội trong dự
toán ngân sách tỉnh năm 2008.
- Từ năm 2009 trở
đi: nguồn kinh phí thực hiện được cân đối và giao trong dự toán chi ngân sách
năm cho các địa phương, đơn vị.
2. Đối với kinh
phí thực hiện trợ cấp cứu trợ đột xuất được đảm bảo từ các nguồn sau:
- Nguồn đảm bảo
xã hội được cân đối và giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các huyện,
thị xã, thành phố;
- Trợ giúp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các huyện, thị
xã, thành phố hoặc thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể xã hội;
- Trường hợp các
nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Tài
chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từ ngân
sách tỉnh.
Điều
4.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Giao Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Bãi bỏ các
quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này. Quyết định này thay thế
Quyết định số 3343/2003/QĐ-UB ngày 23/9/2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định về định mức cứu trợ xã hội đột xuất trên địa bàn tỉnh, Quyết
định số 2828/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều
chỉnh mức trợ cấp cho các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều
5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính,
Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và các đối tượng
được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 5 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Lao động TB&XH, Bộ Tài chính (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm lưu trữ tỉnh;
- V1, TM2, TH1, VX4;
- Lưu: VT, VX4. 48b H-QĐ15
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
PHỤ LỤC 01
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI THUỘC DIỆN TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 701/2008/QĐ-UBND ngày 12/3/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Đối
tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng
|
Hệ
số so với mức chuẩn 120.000 đồng (Hệ số 1)
|
Mức
trợ cấp 1 tháng (1.000 đồng)
|
I
|
ĐỐI TƯỢNG SỐNG
TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
|
|
|
1
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở
lên, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo qui định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng
- Người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
1,5
|
180
|
2
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:
- Người cao tuổi
cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi
còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, không con, cháu, người thân thích để nương
tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
1,5
|
180
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm:
Người từ 85 tuổi
trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
|
1,5
|
180
|
4
|
Đối tượng không
có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật
nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo
|
1,5
|
180
|
5
|
Đối tượng
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, đang nuôi con từ 18
tháng tuổi trở lên:
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến
dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề áp dụng đến dưới
18 tuổi.
|
1,5
|
180
|
6
|
Các đối tượng
khác, gồm:
- Thanh niên xung
phong hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến không còn khả năng lao động, sống
cô đơn không nơi nương tựa;
- Người thôi
hưởng trợ cấp mất sức lao động, có thời gian công tác thực tế 15 năm trở lên,
nay hết tuổi lao động, hoàn cảnh khó khăn.
|
1,5
|
180
|
7
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều
78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không có người nuôi dưỡng.
|
1,7
|
204
|
8
|
Đối tượng
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở
lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
1,7
|
204
|
9
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm:
- Người cao tuổi
cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo bị tàn tật nặng;
- Người cao tuổi
còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, bị tàn tật nặng, không có con, cháu, người
thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
1,7
|
204
|
10
|
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người tâm thần
mãn tính sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo
|
1,7
|
204
|
11
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo
|
1,7
|
204
|
12
|
Đối tượng
quy định tại khoảng 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18
tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS:
Người đơn thân
thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi
trở lên bị tàn tật nặng hoặc nhiễm HIV/AIDS
|
1,7
|
204
|
13
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị
tàn tật nặng hoặc nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, thuộc hộ nghèo.
|
2,7
|
324
|
14
|
Đối tượng
không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật
nặng, không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
2,7
|
324
|
15
|
Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em
từ 18 tháng tuổi trở lên:
Gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở
lên.
|
2,7
|
324
|
16
|
Đối tượng
quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 2 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có
2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ
|
2,7
|
324
|
17
|
Đối tượng
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Người đơn thân
thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị
nhiễm HIV/AIDS
|
2,7
|
324
|
18
|
Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm:
- Gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi;
- Gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên
bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3.0
|
360
|
19
|
Đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới
18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
Gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị
tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS
|
3,2
|
384
|
20
|
Đối tượng
quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 3 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có
3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ
|
3,2
|
384
|
21
|
Đối tượng
quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 4 người tàn tật nặng:
Hộ gia đình có
4 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ
|
4,0
|
480
|
II
|
ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI SỐNG TRONG CÁC NHÀ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN
LÝ, GỒM:
|
|
|
1
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, thuộc hộ nghèo;
- Người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
2,0
|
240
|
2
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP không có điều kiện sống
tại gia đình, gồm:
- Người cao tuổi
cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi
còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để
nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
2,0
|
240
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều
kiện sống tại gia đình
|
2,0
|
240
|
III
|
ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI CỦA NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ
|
|
|
1
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở
lên, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
3,0
|
360
|
2
|
Đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, gồm:
- Người cao tuổi
cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Người cao tuổi
còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để
nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
3,0
|
360
|
3
|
Đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người tàn tật
nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ
gia đình nghèo.
|
3,0
|
360
|
4
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, thuộc hộ nghèo.
|
3,3
|
396
|
5
|
Đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, từ 18 tháng tuổi trở
lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:
- Trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em bị bỏ
rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;
- Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại
Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật;
- Trẻ em có
cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
- Trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, thuộc hộ gia đình nghèo;
- Trẻ em bị
tàn tật có các hoàn cảnh đặc biệt khác;
- Người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề
có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên và bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3,3
|
396
|
6
|
Đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người bị tâm
thần mãn tính
|
3,3
|
396
|
7
|
Đối tượng
quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:
Người bị nhiễm
HIV/AIDS
|
3,3
|
396
|
PHỤ LỤC 02
ĐỐI TƯỢNG, MỨC TRỢ CẤP CỨU TRỢ ĐỘT XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 701/2008/QĐ-UBND ngày 12/3/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
STT
|
Đối
tượng được trợ giúp đột xuất (một lần)
|
Mức
trợ cấp cứu trợ đột xuất
|
1
|
Đối với hộ
gia đình:
|
|
|
- Có người chết,
mất tích
|
Từ
3 đến 4 triệu đồng/người
|
|
- Có người bị
thương nặng
|
Từ
2 đến 3 triệu đồng/người
|
|
- Có nhà bị đổ,
sập, trôi, chảy; mất tài sản, phương tiện sản xuất chính (tàu, thuyền sà lan,
nhà xưởng, ô tô) do thiên tai hỏa hoạn; hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do
nguy cơ sạt lở đất, lũ quét.
|
Từ
6 đến 10 triệu đồng/hộ
|
|
- Có nhà ở bị
hỏng nặng (không ở được); có tài sản, phương tiện sản xuất chính (tàu, thuyền
sà lan, nhà xưởng, ô tô) bị hư hỏng nặng (không sản xuất được) do thiên tai hỏa
hoạn, phải sửa chữa hoặc khắc phục.
|
Từ
5 đến 8 triệu đồng/hộ
|
2
|
Đối với cá
nhân
|
|
|
- Trợ giúp cứu
đói
|
20
kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng
|
|
- Người gặp rủi
ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc.
|
Từ
2 đến 3 triệu đồng/người
|
|
- Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú
|
15.000
đồng/người/ngày trong thời gian không quá 30 ngày
|
|
- Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú, thuộc trường hợp
đặc biệt phải kéo dài thời gian tập trung từ 1 tháng trở lên (tối đa không
quá 3 tháng)
|
Mức
trợ cấp 360.000 đồng/người/tháng (= mức trợ cấp hàng tháng cho đối tượng sống
trong cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước do địa phương quản lý – hệ số 3,0 so
với hệ số chuẩn)
|
|
- UBND cấp xã,
bệnh viện, cơ quan, tổ chức mai táng cho người rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết,
gia đình không biết để mai táng; UBND cấp xã, bệnh viện, cơ quan, gia đình, tổ
chức mai táng cho người hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên bị chết
|
3.000.000
đồng/người
|