Quyết định 701/2008/QĐ-UBND điều chỉnh chính sách và chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 701/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/03/2008
Ngày có hiệu lực 22/03/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Nguyên Nhiệm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 701/2008/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 12 tháng 03 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP NGÀY 13/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 358/TC-LĐTBXH ngày 31/01/2008 “V/v điều chỉnh, bổ sung quy định mức trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ” và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại báo cáo số 14/BC-STP-KTVB ngày 22/02/2008.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung chính sách và chế độ trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:

1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh và xác định theo mức chuẩn quy định tại khoản 1, điều 7 chương III – Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là 120.000 đồng (hệ số 1) và được quy định cụ thể theo phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này.

2. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất đối với từng đối tượng cụ thể được điều chỉnh, bổ sung theo phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Thời gian thực hiện các chế độ trợ cấp, trợ giúp theo quy định tại Quyết định này được thực hiện như sau:

1. Đối với các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên từ ngày 01/01/2008 trở về trước thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Quyết định này từ ngày 01/01/2008.

2. Đối với các đối tượng có Quyết định hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên từ sau ngày 01/01/2008 thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Quyết định này tính từ ngày ghi trong Quyết định hưởng trợ cấp xã hội.

3. Đối với chế độ trợ cấp cứu trợ đột xuất theo quy định tại điểm 2, Điều 1 Quyết định này: áp dụng cho các đối tượng được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng trợ cấp cứu trợ đột xuất kể từ sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện.

1. Đối với kinh phí trợ cấp hàng tháng tăng thêm so với năm 2007 để thực hiện điều chỉnh, bổ sung chính sách và chế độ trợ cấp xã hội thường xuyên được đảm bảo từ các nguồn sau:

- Năm 2008: Từ nguồn dự phòng tăng lương của các huyện, thị xã, thành phố năm 2008 sau khi đã sử dụng cho nhu cầu tăng lương, tăng phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, xã, hưu xã nghỉ trước năm 1998, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, bản, khu phố mà nguồn dự phòng tăng lương của các địa phương vẫn còn; số thiếu (nếu có), do ngân sách tỉnh cân đối bổ sung cho các địa phương, đơn vị từ nguồn đảm bảo xã hội trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2008.

- Từ năm 2009 trở đi: nguồn kinh phí thực hiện được cân đối và giao trong dự toán chi ngân sách năm cho các địa phương, đơn vị.

2. Đối với kinh phí thực hiện trợ cấp cứu trợ đột xuất được đảm bảo từ các nguồn sau:

- Nguồn đảm bảo xã hội được cân đối và giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố;

- Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các huyện, thị xã, thành phố hoặc thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể xã hội;

- Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từ ngân sách tỉnh.

Điều 4.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này. Quyết định này thay thế Quyết định số 3343/2003/QĐ-UB ngày 23/9/2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về định mức cứu trợ xã hội đột xuất trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 2828/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức trợ cấp cho các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, Giám đốc kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và các đối tượng được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Lao động TB&XH, Bộ Tài chính (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm lưu trữ tỉnh;
- V1, TM2, TH1, VX4;
- Lưu: VT, VX4. 48b H-QĐ15

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

 

[...]