UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2006/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 10 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
UBND TỈNH THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo Quyết định số
30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện Luật Phòng,
chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để B/c);
- Thanh tra Chính phủ (để B/c);
- BCĐTW về Phòng, chống tham nhũng;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP và các Ban thuộc Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh, Báo Bắc Giang;
- UBMTTQ, các đoàn thể nhân dân của tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, trưởng các bộ phận, các CV, Website BG;
+ Lưu: VT, LT, NC.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Thân Văn Mưu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA UBND TỈNH BẮC GIANG THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2006 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Thực hiện Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo Quyết định số
30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh Bắc
Giang xây dựng Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
- Nâng cao ý thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công
chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng, chống tham nhũng;
- Khắc phục, hạn chế và từng bước
đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh
tế - xã hội hiện nay;
- Làm cơ sở cho các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị từ tỉnh
đến cơ sở.
2. Yêu cầu
- Cụ thể hoá nhiệm vụ và các biện
pháp phòng, chống tham nhũng, các cấp, các ngành và từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị; việc thi hành công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện ngay và có kết quả một
số giải pháp, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể để tạo sự chuyển biến tích cực, thống
nhất trong nhận thức, hành động của các cấp, các ngành trong phòng, chống tham
nhũng.
II . NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Tuyên truyền, phổ biến Luật
Phòng, chống tham nhũng
- Tổ chức hội nghị cán bộ các cấp
(tỉnh, huyện, cơ sở) để tập huấn, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng. Ở tỉnh gắn với Hội nghị việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 01/2006/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
- Giao Hội đồng phối hợp công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền thường
xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, tới cán bộ, nhân dân trong tỉnh
về nội dung Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức phổ biến, quán triệt Luật Phòng, chống
tham nhũng đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; đồng thời
xây dựng kế hoạch hành động cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa
phương; phối hợp với các cơ quan Tư pháp, Báo, Đài phát thanh và truyền hình,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng Luật Phòng, chống tham nhũng trong các tầng lớp nhân dân để nhân dân hiểu và giám sát thực hiện.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
hoàn chỉnh các thể chế, chính sách để thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
- Các cấp, các ngành tiến hành rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, nội quy, quy chế đã
ban hành để sửa đổi, bãi bỏ hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ những
nội dung, quy định không còn phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước; đồng
thời hệ thống hoá những quy định về thủ tục, hành chính và thời hạn giải quyết
đối với từng loại công việc của công dân và tổ chức, thực hiện, công bố công
khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm
căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện.
- Các Sở, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành
chính ngoài những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình
công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý nhằm bổ sung, sửa đổi, điều
chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phải xác định
kế hoạch cụ thể và trực tiếp chỉ đạo thực hiện Chương trình cải cách hành chính
của UBND tỉnh. Trước hết tập trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà đất, xây dựng cơ bản, đăng ký kinh doanh, xét
duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng ngân hàng, xuất nhập khẩu, quản
lý tài chính và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, xuất nhập cảnh, quản lý hộ khẩu,
thuế, hải quan, bảo hiểm...
3.
Công tác phòng, chống tham nhũng được tập trung vào các lĩnh vực sau
3.1. Trong công tác tổ chức
cán bộ:
- Việc quy hoạch, bổ nhiệm, cất nhắc,
đề bạt cán bộ;
- Hợp đồng lao động; thi tuyển,
xét tuyển cán bộ, công chức, viên chức;
- Thuyên chuyển, điều động cán bộ,
công chức;
- Xử lý cán bộ.
3.2. Trong lĩnh vực đất đai,
quản lý tài nguyên:
- Giao đất, cho thuê đất, đấu thầu
đất; chuyển nhượng đất;
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất;
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
- Giải quyết các tranh chấp về đất
đai;
- Cấp phép khai thác tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản.
3.3. Trong lĩnh vực đầu tư -
xây dựng cơ bản:
- Quản lý các dự án trên địa bàn;
- Trong khảo sát, lập, thẩm định,
phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế - tổng dự toán; bổ sung khối
lượng - dự toán phát sinh;
- Lựa chọn nhà thầu, đấu thầu, chỉ
định thầu;
- Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu
công trình;
- Cấp phép và quản lý xây dựng.
3.4. Trong công tác thanh
tra, kiểm tra:
- Thanh tra trên các lĩnh vực:
kinh tế-xã hội, đất đai, xây dựng, giao thông, tài chính...;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Xử lý các sai phạm sau thanh
tra, kiểm tra (gồm cả xử lý của thanh tra ngành).
3.5. Trong lĩnh vực ngân
sách:
- Thu thuế, phí và lệ phí (nhất là
thuế ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ);
- Thu, chi ngân sách; quản lý, sử
dụng ngân sách (gồm cả quản lý, sử dụng nguồn vốn của các dự án, chương trình,
thực hiện chính sách xã hội) và các quỹ (gồm cả những quỹ do nhân dân đóng
góp);
- Phân bổ ngân sách (gồm cả phân bổ
kinh phí cho các công trình, đề án, đề tài nghiên cứu, ứng dụng...);
- Mua sắm tài sản công;
- Thanh, quyết toán tài chính (gồm
cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản);
- Định giá, đấu giá, thanh lý tài
sản nhà nước; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; bán phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
3.6. Trong lĩnh vực thương mại:
Đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả,
hàng kém phẩm chất và gian lận thương mại.
3.7. Trong lĩnh vực y tế:
- Trong khám bệnh, điều trị bệnh
nhân, cung cấp các dịch vụ; đấu thầu thuốc chữa bệnh;
- Quản lý hành nghề y, dược tư
nhân;
- Thực hiện chế độ bảo hiểm y tế.
3.8. Trong lĩnh vực giáo dục:
- Xét lên lớp; xét tuyển, thi tuyển
(lớp đầu và lớp cuối cấp); xét cử tuyển;
- Cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo;
- Điều động giáo viên.
3.9. Trong thực hiện các chế
độ, chính sách:
- Giải quyết chế độ đối với thương
binh (giám định thương tật, nâng hạng), gia đình liệt sỹ, người có công và đối
tượng xã hội;
- Trong xác định các đối tượng được
hưởng chính sách (vào hạng thương binh, hộ nghèo, nạn nhân chất độc da cam,
khuyết tật...);
- Đưa người đi lao động ở nước
ngoài.
3.10. Trong lĩnh vực văn
hóa:
Cấp phép và quản lý các hoạt động
văn hóa, dịch vụ văn hóa (đặc biệt là dịch vụ karaoke, trò chơi điện tử).
3.11. Trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ, bưu chính, viễn thông:
- Đăng ký, quản lý đo lường, chất
lượng hàng hóa;
- Cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn
thông.
3.12. Trong lĩnh vực giao
thông, vận tải:
- Đào tạo, cấp giấy phép lái xe;
- Đăng kiểm phương tiện cơ giới;
- Thu phí cầu, đường, bến phà;
- Thẩm định các dự án về giao
thông.
3.13. Trong lĩnh vực nông –
lâm nghiệp - thủy sản:
- Thực hiện các dự án di dân tái định
cư, kinh tế mới, khuyến nông, khuyến lâm;
- Thực hiện các dự án trồng rừng,
chính sách hỗ trợ trồng rừng kinh tế; quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng; cấp phép khai thác, tận thu lâm sản;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ hạ tầng
nuôi thủy sản; trợ giống, trợ giá giống cây trồng, vật nuôi, thuốc thú ý, thuốc
bảo vệ thực vật.
3.14. Trong lĩnh vực an ninh
trật tự:
- Giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh;
- Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
đối với người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông (đường bộ, đường
thủy);
- Cấp, đổi sổ hộ khẩu, chứng minh
thư nhân dân, đăng ký phương tiện xe cơ giới; chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh trật tự;
- Đấu tranh phòng, chống các tệ nạn
xã hội.
3.15. Trong thực hiện cơ chế
"một cửa":
- Chấp thuận, đăng ký đầu tư;
- Cấp đăng ký kinh doanh;
- Công chứng, chứng thực.
3.16. Trong lĩnh vực tư
pháp:
- Hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án (hình sự, dân sự);
- Quản lý phạm nhân, thực hiện ân
xá.
3.17. Trong thực hiện quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức:
- Việc nhận quà biếu, quà tặng
cũng như các điều kiện ưu ái khác trong quan hệ giữa người thực hiện công vụ với
công dân, tổ chức, doanh nghiệp là đối tượng quản lý; giữa lãnh đạo, quản lý với
cấp dưới; nhận quà của người không có quan hệ lãnh đạo, quản lý nhưng muốn được
quan tâm, giúp đỡ;
- Lợi dụng việc cưới, việc tang,
tân gia, đón nhận danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày truyền thống, lễ, tết... để
thu lợi.
4. Phát huy vai trò làm chủ của
quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các tổ chức thành viên, các
cơ quan báo chí trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cùng cấp trong quá trình xây dựng
kế hoạch thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến phòng, chống tham nhũng;
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết, làm rõ và trả lời kịp thời khi
nhận được yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên và các
cơ quan báo chí khi có thông tin về tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị liên
quan đến trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của mình;
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các ngành chức năng với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các cơ quan
báo chí trong việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo nhằm phát hiện kịp thời và
xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng; phát huy vai trò của quần chúng nhân
dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; làm tốt việc việc bảo vệ, khen thưởng
đối với người có công chống tham nhũng; tập trung thực hiện tốt Quy chế dân chủ
ở cơ sở và quy chế giám sát cộng đồng, nhất là trong việc đầu tư xây dựng các
công trình công cộng ở cơ sở, công trình có huy động một phần vốn đóng góp của
nhân dân, dự án thuộc Chương trình 134, 135, dự án giảm nghèo; chương trình
kiên cố hoá trường, lớp học, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...
5. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày
06/4/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, chống thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; đồng thời tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm
những đơn, thư tố cáo hành vi tham nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ
cơ sở; xử lý nghiêm khắc những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng,
tiêu cực trong thi hành công vụ dù là bất kỳ ai, đang đương chức, nghỉ hưu hay
đã chuyển công tác khác.
- Chủ tịch UBND tỉnh thành lập một
số đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật
Khiếu nại, tố cáo của một số UBND huyện, thành phố tập trung vào các địa phương
có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp; các quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo đã có hiệu lực pháp luật còn tồn đọng chưa được thực hiện và vụ việc có
đơn, thư tố cáo hành vi tham nhũng. Phấn đấu giải quyết cơ bản các vụ khiếu kiện
kéo dài trong năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007;
- Công tác thanh tra, kiểm tra của
các cấp, các ngành trong năm 2006, 2007 và những năm tiếp theo tập trung vào
các lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng đất đai;
quản lý thu, chi ngân sách và quản lý tài sản công gắn với thanh
tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực nhạy cảm, được dư
luận quan tâm. Đặc biệt tập trung vào các công trình dự án dư luận bức xúc, có
dấu hiệu tiêu cực thuộc các ngành xây dựng, nông nghiệp, thuỷ lợi … nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư, chống đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí;
- Giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp cùng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bưu chính - Viễn thông lập kế hoạch,
đề xuất thành lập các Đoàn thanh tra liên ngành của tỉnh tiến hành thanh tra
ngay một số công trình, dự án lớn do các Sở, UBND các huyện, thành phố làm chủ
đầu tư có sử dụng vốn ngân sách, vốn vay, vốn tài trợ của nước ngoài, vốn
chương trình mục tiêu; tập trung vào các công trình dự án thuộc lĩnh vực giao
thông, thủy lợi, chương trình 135, dự án giảm nghèo, chương trình kiên cố hoá
trường, lớp học, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (chưa có trong kế hoạch
thanh tra năm 2006);
- Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra,
kiểm tra; công bố công khai kết luận thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý, nhất là kết luận thanh tra, kiểm tra có liên quan đến tham nhũng,
tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức (còn tồn và mới phát sinh trong 10
tháng đầu năm 2006) báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/12/2006;
- Công an tỉnh có kế hoạch chủ động
làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện, điều
tra kịp thời, xử lý nghiêm minh, công khai theo pháp luật các vụ việc tiêu cực,
tham nhũng. Thông qua đấu tranh chống tham nhũng để phát hiện, kiến nghị các cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách không còn phù hợp, có sơ hở dễ
phát sinh tham nhũng;
- Phát động và duy trì phong trào
quần chúng ở cơ sở phối hợp với các cơ quan bảo vệ pháp luật đấu tranh, phát hiện,
tố giác các hành vi tham nhũng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn
cứ mục tiêu, yêu cầu và nội dung Chương trình hành động của UBND tỉnh, các Sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc xây dựng, triển
khai kịp thời kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của
ngành, địa phương mình. Nội dung kế hoạch hành động phải cụ thể, thiết thực, có
trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, phân công rõ cá nhân, đơn vị chịu
trách nhiệm; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/11/2006.
2. Đề
nghị Viện kiểm kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của ngành, đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan liên quan thực hiện tốt việc phòng, chống tham nhũng trên địa
bàn tỉnh.
3. Các
Sở, các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc
chế độ báo cáo định kỳ hàng quý (vào ngày 15 tháng cuối quý) về tình hình, kết
quả thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình gửi
về UBND tỉnh (đồng gửi Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, theo dõi chỉ đạo chung.
4.
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện, tổng hợp tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ (định
kỳ, đột xuất) theo quy định./.