Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 222/2018/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050 (thích ứng diễn biến lũ lụt và biến đổi khí hậu - nước biển dâng)

Số hiệu 222/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2018
Ngày có hiệu lực 16/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Phan Văn Thắng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/2018/NQ-HĐND

Đồng Tháp, ngày 06 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
(THÍCH ỨNG DIỄN BIẾN LŨ LỤT VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - NƯỚC BIỂN DÂNG)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/ 01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét Tờ trình số 99b/TTr-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc thông qua dự án “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050 (thích ứng diễn biến lũ lụt và biến đổi khí hậu - nước biển dâng)”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển thủy lợi tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050 (thích ứng diễn biến lũ lụt và biến đổi khí hậu - nước biển dâng), với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu

a. Mục tiêu chung

Quy hoạch tổng thể hệ thống ô bao, bờ bao bảo vệ và hệ thống trạm bơm điện qui mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo điều kiện cho người dân sinh sống an toàn, ổn định, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp có xét đến tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến lũ lụt.

b. Mục tiêu cụ thể

- Giải quyết những tồn tại trong việc kiểm soát lũ, bảo đảm an toàn cho hệ thống hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội và khoảng 1,8 triệu dân cư vào năm 2020, trong đó có khoảng 0,32 triệu dân cư đô thị (chiếm khoảng 18% dân số) và 1,49 triệu dân cư ở khu vực nông thôn.

- Bổ sung, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi bảo đảm an toàn chủ động cho sản xuất nông nghiệp theo kịch bản quy hoạch sử dụng đất.

- Nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi để giải quyết các tồn tại một cách hiệu quả trong việc tưới, tiêu, kiểm soát lũ, mặn và cải tạo đất cho phát triển nông nghiệp theo định hướng quy hoạch sử dụng đất cho toàn bộ 520.174 ha canh tác nông nghiệp ở vùng Đồng Tháp Mười.

- Đầu tư xây dựng các mô hình nội đồng ứng dụng công nghệ cao ứng với các mô hình sản xuất, xác định mục tiêu phát triển Nông nghiệp 4.0.

- Kết hợp phát triển hạ tầng thủy lợi với hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông thủy bộ, bố trí dân cư, cấp nước sinh hoạt, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường sinh thái vùng ngập lũ bền vững theo định hướng chung sống với lũ gắn với điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng.

2. Nội dung chủ yếu Quy hoạch

a. Phân vùng quy hoạch thuỷ lợi

- Vùng I: diện tích 24.744ha với dân số khoảng 139.000 người, bao gồm toàn bộ diện tích từ kênh Tân Thành - Lò Gạch đến sông Sở Hạ, thuộc phạm vi các huyện Tân Hồng, Hồng Ngự và TX. Hồng Ngự.

- Vùng II: diện tích tự nhiên 148.415ha với dân số khoảng 528.000 người; được giới hạn bởi sông Tiền, kênh Nguyễn Văn Tiếp A, kênh Phước Xuyên và kênh Tân Thành - Lò Gạch; thuộc phạm vi các huyện Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười và TX. Hồng Ngự.

- Vùng III: diện tích 59.691ha với dân số khoảng 337.000 người; được giới hạn bởi Sông Tiền, kênh Nguyễn Văn Tiếp A và kênh Nguyễn Văn Tiếp B; thuộc phạm vi TP. Cao Lãnh, các huyện Cao Lãnh, Tháp Mười.

- Vùng IV: diện tích 79.151ha với dân số khoảng 572.000 người; bao gồm toàn bộ diện tích kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu; các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành và TP. Sa Đéc.

- Vùng V: diện tích 18.447ha với dân số khoảng 105.000 người; bao gồm các xã cù lao sông Tiền, các huyện: Hồng Ngự, Thanh Bình.

b. Giải pháp quy hoạch

Quy hoạch thủy lợi không những đề xuất các giải pháp phát triển thủy lợi đáp ứng các nhiệm vụ của ngành thủy lợi từ tr ước tới nay (cấp thoát nước, kiểm soát lũ…), mà còn xem xét các vấn đề mới như: diễn biến lũ lụt và biến đổi khí hậu, nước biển dâng, liên kết vùng sản xuất, tưới tiết kiệm nước, phát triển Nông nghiệp 4.0… Đặc biệt quan điểm phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy lợi là ngành phục vụ trực tiếp để phát triển nông nghiệp. Do đó, tất cả những giải pháp đặt ra từ hệ thống liên vùng, toàn tỉnh hay nội đồng gắn liền với nhu cầu phát triển của ngành nông nghiệp.

[...]