Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 69/QĐ-UBND năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 69/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/01/2010
Ngày có hiệu lực 13/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Vy Văn Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

 ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 69/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày13 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh số 36/2001/PL-UBTVQH10 ngày 08/8/2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá 10 về Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;

Căn cứ Nghị định số 58/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo vệ thực vật, Điều lệ Kiểm dịch thực vật và Điều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/12/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT/BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 706 NN-BVTV/QĐ ngày 18/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức mạng lưới Bảo vệ thực vật ở cơ sở sản xuất nông nghiệp;

Căn cứ Thông tư 04/2009/TT-BNN ngày 21/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã;

Căn cứ Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Quyết dịnh số 44/QĐ-UBND, ngày 08/01/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) tại Tờ trình số: 146 /TTr-SNN ngày 24 tháng 12 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lạng Sơn

I. Chức năng:

1. Chi cục Bảo vệ thực vật là cơ quan quản lý chuyên ngành, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý nhà nước trong lĩnh vực Bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và khử trùng (gọi chung là Bảo vệ thực vật) tại địa phương và hoạt động sự nghiệp về Bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh, đồng thời thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ theo phân cấp và hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật.

2. Chi cục Bảo vệ thực vật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và PTNT; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật.

3. Trụ sở làm việc của Chi cục Bảo vệ thực vật tại 37 Yết Kiêu, Phường Tam Thanh, Thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Công tác Bảo vệ thực vật:

- Thực hiện điều tra, phát hiện, dự tính dự báo và thông báo về khả năng, thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của những sinh vật gây hại tài nguyên thực vật (Tài nguyên thực vật phải được bảo vệ bao gồm thực vật có ích và sản phẩm thực vật có ích); thông báo kịp thời tình hình, diễn biến của sinh vật gây hại;

- Hướng dẫn những biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;

- Lập biên bản về hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ thực vật và báo cáo với cấp có thẩm quyền xử lý;

- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý, đơn vị sản xuất, kinh doanh huy động nhân lực, vật lực phục vụ cho công tác phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.

2. Công tác Kiểm dịch thực vật:

- Tổ chức và thực hiện công tác kiểm dịch thực vật địa phương bao gồm: Công tác kiểm dịch thực vật nội địa; công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu qua các cửa khẩu biên giới địa phương và các đầu mối giao thông khác có trao đổi hàng hoá là thực vật, sản phẩm thực vật trong phạm vi giữa hai tỉnh biên giới theo phân cấp và hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật; thực hiện một số khâu của công tác kiểm dịch thực vật xuất nhập khẩu Quốc gia và quá cảnh qua các cửa khẩu địa phương hoặc cửa khẩu Quốc gia theo uỷ quyền của cơ quan kiểm dịch thực vật Trung ương;

- Tổ chức và quản lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

[...]