THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU
KINH TẾ ĐÌNH VŨ – CÁT HẢI – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
Quy chế hoạt động của
Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định
này thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-TTg ngày 10
tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÌNH VŨ – CÁT HẢI,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2011/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1.
Quy chế này quy định về phạm vi, quy mô, mục tiêu phát triển, tổ chức,
hoạt động đối với Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, thành phố Hải Phòng (sau đây
viết tắt là KKT Đình Vũ – Cát Hải).
Điều 2.
1.
KKT Đình Vũ – Cát Hải có diện tích tự nhiên là 22.119,22 ha, bao gồm: các xã:
Trung Hà, Thủy Triều, An Lư, Ngũ Lão, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, Tam Hưng, huyện
Thủy Nguyên; một phần thuộc địa bàn các xã: Tân Dương, Thủy Sơn, Dương Quan, Thủy
Đường, huyện Thủy Nguyên; toàn bộ đảo Vũ Yên; phường Tràng Cát, quận Hải An;
bán đảo Đình Vũ, quận Hải An; đảo Cát Hải gồm các xã: Văn Phong, Hoàng Châu,
Nghĩa Lộ, Đồng Bài, thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải. Ranh giới địa lý được xác
định như sau:
a) Phía Đông của Khu
kinh tế giáp sông Bạch Đằng, cửa Lạch Huyện và biển;
b) Phía Tây giáp xã
Hòa Bình và phần còn lại của các xã: Thủy Sơn, Thủy Đường, Tân Dương, Dương
Quan huyện Thủy Nguyên, phường Đông Hải 1, Nam Hải, một phần Đông Hải 2, quận Hải
An và sông Lạch Tray;
c) Phía Bắc giáp sông
Giá;
d) Phía Nam giáp biển.
2. KKT Đình Vũ – Cát Hải, bao gồm
các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các công
trình dịch vụ tiện ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền quốc gia, nhưng
có không gian kinh tế riêng biệt, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận
lợi, bình đẳng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ
chế quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân
trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 3.
Mục tiêu
phát triển chủ yếu của KKT Đình Vũ – Cát Hải:
1. Khai thác tối đa lợi thế về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc
tế và trong nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng, góp
phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ vùng biển và ven biển
Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2. Xây dựng và phát triển KKT Đình
Vũ – Cát Hải để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực với lĩnh
vực chủ yếu là phát triển kinh tế hàng hải mà trọng tâm là phát triển dịch vụ cảng;
một trong những trung tâm kinh tế biển của vùng biển Bắc Bộ và cả nước, giao
thương quốc tế hiện đại ở Bắc Bộ là động lực lôi kéo, thúc đẩy Hải Phòng phát
triển, trở thành hạt nhân tạo sự chuyển biến cơ bản cho thành phố theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời là trung tâm công nghiệp, dịch vụ tài
chính, ngân hàng, du lịch, thương mại, của vùng và cả nước.
3. Xây dựng KKT Đình Vũ – Cát Hải gắn
với quy hoạch phát triển của thành phố Hải Phòng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, tạo sự liên kết chặt
chẽ giữa KKT Đình Vũ – Cát Hải với Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Từng
bước xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ – Cát Hải trở thành một trọng điểm phát
triển của Bắc Hải Phòng, trong đó có khu công nghiệp, gắn biển với các ngành
công nghiệp và dịch vụ, du lịch và các ngành kinh tế gắn biển thành một chức
năng quan trọng của Khu kinh tế để phát triển và đạt hiệu quả cao; hình thành
các khu du lịch với các sản phẩm du lịch độc đáo, kinh tế cảng, khu phi thuế
quan, cảng biển Đình Vũ và Lạch Huyện; các khu dân cư đô thị và các khu công cộng
khác.
4. Tập trung xây dựng cơ sở vật chất
và kết cấu hạ tầng KKT Đình Vũ – Cát Hải hiện đại, đồng bộ.
5. Hình thành được các phân ngành, sản
phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh trong các ngành công
nghiệp, du lịch, dịch vụ và nông nghiệp; phát triển sản xuất, tạo ra những sản
phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra
thị trường thế giới nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của thành
phố Hải Phòng và vùng Bắc Bộ.
6. Tạo việc làm, đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của khu vực đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho
khu kinh tế.
7. Phát triển KKT Đình Vũ – Cát Hải
gắn chặt với bảo vệ môi trường phát triển bền vững, gắn phát triển kinh tế - xã
hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Điều 4.
Các tổ chức,
cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Đình Vũ –
Cát Hải trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công
nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch,
vui chơi, giải trí, tài chính – ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo,
văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan.
Điều 5.
1. KKT Đình
Vũ – Cát Hải bao gồm hai khu chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế
quan.
a) Trong khu phi thuế quan có khu
chế xuất;
b) Khu thuế quan là khu vực còn lại
của KKT Đình Vũ – Cát Hải. Trong khu thuế quan có các khu chức năng khác như:
khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng, khu dịch vụ - du lịch, khu vui chơi giải trí,
khu công nghiệp, khu dân cư đô thị và khu hành chính;
c) Quy mô, vị trí của từng khu chức
năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng KKT Đình Vũ – Cát Hải do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) được phép thuê công ty tư vấn nước
ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi
thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với quy hoạch chung
xây dựng KKT Đình Vũ – Cát Hải.
Việc quy hoạch và xây dựng KKT Đình
Vũ – Cát Hải không được chồng chéo với các diện tích phân bố khoáng sản hoặc
các diện tích đã được quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 6.
Nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế để phục vụ riêng cho KKT
Đình Vũ – Cát Hải phải thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông và
phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 7.
1. Toàn bộ diện
tích đất, nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức
năng và khu phi thuế quan trong KKT Đình Vũ – Cát Hải do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng giao đất một lần cho Ban Quản lý
để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Đình Vũ – Cát Hải theo quy định
của pháp luật.
2. Nhà đầu tư là các tổ chức và cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc thuê đất;
nhà đầu tư là các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự
án đầu tư trong KKT Đình Vũ – Cát Hải có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với hình
thức được giao đất thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8.
Việc quản lý
xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Đình Vũ – Cát Hải được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi xây dựng các công trình,
nhà đầu tư phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về
xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Quản lý xem xét, quyết định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nhà đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý quốc
phòng để không làm ảnh hưởng tới nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trong khu vực;
việc đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Pháp lệnh bảo vệ
công trình và Khu quân sự, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam phải phù hợp với quy hoạch bố trí quốc phòng
đã có trên địa bàn.
Trong quá trình triển khai xây dựng
các công trình, nếu phát hiện có di tích lịch sử văn hóa, thực hiện giải quyết
theo Luật Di sản văn hóa.
Điều 9.
Những quy định
về đầu tư; về quản lý nhà nước; hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng; hỗ trợ đầu
tư và phương thức huy động vốn phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật –
xã hội; quy định về thuế, hải quan, đất đai, thương mại, lao động, bảo vệ môi
trường; hoạt động của khu phi thuế quan; xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú trong
KKT Đình Vũ – Cát Hải được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên./.