Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 69/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 69/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/10/2009
Ngày có hiệu lực 11/10/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 01/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội ở địa phương; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các công việc thường xuyên và xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương trong xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm; theo dõi, kiểm soát các thủ tục hành chính thực hiện tại địa phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

2. Thu thập và xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy; trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Có quyền yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định, chủ trương, ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

[...]