Quyết định 69/2007/QĐ-UBND Quy định hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 69/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/05/2007
Ngày có hiệu lực 13/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Hữu Tín
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****

Số:   69/2007/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc  lập  - Tự  do  -  Hạnh  phúc
*********

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03  tháng  5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26  tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP, ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 11537/TTr-TNMT-QLTN, ngày 01 tháng 12 năm 2006 và Công văn số 2341/TNMT-QLTN, ngày 30 tháng 3 năm 2007; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 4070/STP-VB, ngày 20 tháng 12 năm 2006,

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
 - Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông vận tải;
 - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
 - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
 - TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam TP;
 - VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;
- Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh
 
môi trường nông thôn;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Tổ NCTH, TTCB;
 - Lưu: VT, (ĐT-Th).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tín

VỀ HẠN CHẾ VÀ CẤM KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định việc hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất tại một số khu vực trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các lỗ hổng, khe hở của đất đá dưới mặt đất.

2. Công trình khai thác nước dưới đất là các giếng khoan, giếng đào, hang động hoặc hành lang khai thác nước, điểm lộ nước dưới đất được xây dựng hoặc sử dụng để khai thác nước dưới đất.

3. Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn đánh giá ô nhiễm.

4. Tổng khoáng hóa (M) là tổng hàm lượng chất rắn hòa tan có trong nước.

5. Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.

6. Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sinh hoạt một cách kinh tế.

7. Độ cao chuẩn quốc gia là độ cao lấy mực nước biển (Hòn Dấu - Hải Phòng) làm chuẩn có độ cao là 0 mét.

8. Mực nước là cao độ mực nước dưới đất so với độ cao chuẩn quốc gia.

9. Khu vực hạn chế khai thác là khu vực chỉ được xem xét cấp phép khai thác nước dưới đất trong trường hợp cần thiết do không thể khai thác hoặc sử dụng nguồn nước khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức, cá nhân đó.

10. Khu vực cấm khai thác là khu vực không cấp phép khai thác nước dưới đất.

11. Tầng chứa nước Pleistocen (Tầng I) là tầng chứa nước thường phân bố ở độ sâu nhỏ hơn 50m so với mặt đất khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

12. Tầng chứa nước Pliocen trên (Tầng II) là tầng chứa nước thường phân bố ở độ sâu 50m đến 150m so với mặt đất khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

13. Tầng chứa nước Pliocen dưới (Tầng III) là tầng chứa nước                 thường phân bố ở độ sâu 150m đến hơn 300m so với mặt đất khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

14. Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước.

15. Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.

Chương 2:

[...]