ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 677/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
22 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán
người ngày 29/3/2011;
Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống
mua bán người giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 865/TTr-CAT-PV11(CS) ngày 12/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- V11, V12, V19, C41, C42,
C45 - Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan: Công an, Biên phòng, VKSND, TAND;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Phòng PV11 - Công an tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP (NC), VHXH, CBTH;
- Lưu: VT, NC (ttrung241)
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2546/QĐ-TTg
ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống
mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 (Sau đây viết tắt là Chương trình),
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm nguy cơ mua bán người; ngăn ngừa,
phòng, chống tội phạm liên quan đến mua bán người; thực hiện hiệu quả công tác
tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về
trên địa bàn tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Nâng cao ý thức trách
nhiệm, năng lực của cá nhân, gia đình và toàn xã hội nhằm
chủ động phòng ngừa, ứng phó với nguy cơ mua bán người.
- Mục tiêu 2: Đẩy mạnh công tác phát
hiện, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người
(nếu có).
- Mục tiêu 3: Tiếp nhận, xác minh, giải
cứu, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân kịp thời, an toàn nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
của nạn nhân.
- Mục tiêu 4: Kiến nghị, đề xuất hoàn
thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về phòng, chống mua
bán người.
- Mục tiêu 5: Thực hiện nghiêm túc,
có hiệu quả các cam kết quốc tế về phòng, chống mua bán
người.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
Công dân Việt Nam; người nước ngoài,
người không quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi
toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực để thực hiện tại các tuyến, địa
bàn có nguy cơ xảy ra tội phạm mua bán người.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
III. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với công tác phòng, chống mua bán người; nâng cao năng lực quản lý
nhà nước; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện pháp luật; lồng
ghép vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng cơ chế phối
hợp liên ngành và tăng cường kiểm tra đánh giá tình hình
thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Chỉ đạo, triển khai các lực
lượng, tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phòng, chống mua bán người, tập trung triệt phá các tổ chức đường dây mua
bán người với mục đích cưỡng bức lao động hoặc vô nhân đạo (nếu có); truy tố,
xét xử nghiêm minh tội phạm mua bán người (nếu có); thực hiện hiệu quả chính
sách, pháp luật của Nhà nước trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
3. Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông, giáo dục về phòng, chống mua bán người; xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng, chống mua bán người hiệu quả ở cộng đồng.
4. Huy động, bố trí và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện hiệu quả Chương trình; ưu tiên
nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện hiệu quả các Đề án, Tiểu đề án của Chương trình, nhất là tại
các địa bàn có nguy cơ xảy ra tội phạm mua bán người; thực hiện công tác giám
sát, đánh giá theo từng Đề án và toàn bộ Chương trình.
5. Thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế về phòng, chống mua bán người.
IV. THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Đề án 1: “Truyền
thông phòng, chống mua bán người”.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu 1: Đến
năm 2017, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% số xã, phường, thị trấn (sau đây viết
tắt là cấp xã) nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách
pháp luật, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống mua bán người.
+ Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, ít nhất
30% số xã thuộc địa bàn có nguy cơ cao xảy ra tội phạm mua bán người có mô hình về phòng ngừa tội phạm mua bán người và 50% số
xã trên toàn tỉnh có mô hình lồng
ghép về phòng, chống mua bán người.
+ Chỉ tiêu 3: Từ năm 2016, thông tin
về phòng, chống mua bán người được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp Trung ương
và cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần.
+ Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, đạt 75%
người dân tập trung vào nhóm tuổi từ 14 - 60 tuổi, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em
được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người,
kỹ năng xử lý các tình huống liên quan đến mua bán người.
- Tiểu đề án 1: “Truyền thông phòng, chống mua bán người trên các
phương tiện thông tin đại chúng”.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Báo
Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan, địa phương có
liên quan.
+ Hoạt động chính:
Xây dựng và thực hiện chuyên trang,
chuyên mục về phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho người dân cách ứng phó
khi gặp tình huống có dấu hiệu mua bán người xảy ra.
Xây dựng các tiểu phẩm, ký sự, phóng
sự, bài viết, tăng thời lượng phát sóng, đưa tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng và hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở về công tác phòng, chống mua bán
người, nhất là cách thức giải quyết, ứng phó, giúp cho người dân nâng cao cảnh
giác và tự bảo vệ mình.
Xây dựng, hướng dẫn thực hiện phòng,
chống mua bán người tập trung vào việc cung cấp thông tin, giám sát phát hiện
và thông báo các trường hợp có dấu hiệu mua bán người; khuyến khích đưa vào áp
dụng tại các đơn vị làm dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch, kết hôn có yếu tố
nước ngoài, cho nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động
nước ngoài theo hợp đồng.
Tăng cường truyền thông về các nội
dung liên quan đến mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động.
Định hướng người sử dụng dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin, Internet đăng
tải bài viết về phòng, chống mua bán người của các cơ quan báo chí trên trang thông tin cá nhân, mạng xã hội để tăng cường hiệu quả truyền
thông.
Tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức
về phòng, chống mua bán người cho người làm công tác thông tin cơ sở, các phóng
viên, biên tập viên các cơ quan thông tin đại chúng.
- Tiểu đề án 2: “Truyền thông phòng, chống mua bán người tại cộng đồng”.
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn và các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội
khác có liên quan.
+ Hoạt động chính:
Thực hiện Chiến lược truyền thông
thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn tỉnh.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống mua bán người; tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng
đồng, các chiến dịch truyền thông, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tội phạm mua bán người.
Tổ chức triển khai Bộ tài liệu truyền
thông chung về phòng, chống mua bán người đến cấp cơ sở (Sau khi
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành), điều chỉnh phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm dân tộc
thiểu số. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền
viên, cộng tác viên tại địa phương, hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác tuyên
truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mua bán người.
Thu thập, nắm bắt kịp thời các thông
tin và dấu hiệu liên quan đến tội phạm mua bán người tại cộng đồng thông qua các mô hình hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.
Tư vấn nâng cao nhận thức cho nạn
nhân, gia đình và cộng đồng về phòng, chống mua bán người, góp phần hỗ trợ phụ
nữ, trẻ em bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng.
Khảo sát, xây dựng, duy trì và nhân rộng
các mô hình phòng ngừa có hiệu quả về mua bán người; trao đổi thông tin, kinh
nghiệm với Hội phụ nữ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đặc biệt là
các tỉnh, thành phố có kinh nghiệm trong công tác phòng, chống mua bán người.
2. Đề án 2: “Phòng, chống
tội phạm mua bán người”
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu 1: Hàng năm, 100% các tuyến,
địa bàn trọng điểm về mua bán người được các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn.
+ Chỉ tiêu 2: 100% thông tin liên
quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại,
xử lý và những trường hợp có dấu hiệu tội phạm được xác
minh làm rõ theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ tiêu 3: Kiềm chế, không để xảy
ra tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ tiêu 4: 100% các vụ mua bán người
xảy ra (nếu có) đều được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Tiểu đề án 1: “Phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa”.
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ
và Sở Tư pháp.
+ Hoạt động chính:
Điều tra cơ bản, áp dụng đồng bộ các
biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến tội phạm mua bán người.
Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin
báo, tố giác về tội phạm mua bán người.
Điều tra khám phá các vụ án, đường dây
tội phạm mua bán người, truy bắt đối tượng phạm tội, chú trọng thực hiện các biện
pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân (nếu có).
Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp
tội phạm mua bán người theo đề nghị của Bộ Công an.
- Tiểu đề án 2: “Phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới, biển và hải đảo”.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ.
+ Hoạt động chính:
Nắm tình hình, điều tra cơ bản, triển
khai các biện pháp nghiệp vụ, kết hợp với tuần tra, kiểm
soát biên giới biển, đảo và quản lý xuất, nhập cảnh với đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng ngừa, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn
tội phạm mua bán người và lợi dụng đưa người di cư trái phép qua biên giới để lừa
bán.
Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin
báo, tố giác về tội phạm mua bán người; điều tra, phát hiện, truy bắt đối tượng
phạm tội; thu thập tài liệu chứng cứ khởi tố vụ án; tiến hành điều tra theo thẩm
quyền và thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân
theo quy định của pháp luật (nếu có).
Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp
tội phạm mua bán người trên các tuyến biên giới biển, đảo.
Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ
năng phát hiện, điều tra ban đầu các vụ án mua bán người, tiếp nhận và bảo vệ nạn
nhân cho cán bộ trinh sát thuộc lực lượng Biên phòng.
Tăng cường phối hợp trong điều tra,
truy bắt đối tượng phạm tội; giải cứu, tiếp nhận và bảo vệ nạn nhân.
- Tiểu đề án 3: “Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người”.
+ Cơ quan chủ trì: Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh.
+ Hoạt động chính:
Thực hành quyền công tố và kiểm sát
công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố, kiểm
sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người (nếu có).
Xét xử các vụ án mua bán người, phối
hợp lựa chọn án điểm và tổ chức phiên tòa xét xử lưu động vụ án mua bán người
(nếu có).
Thực hiện công tác thống kê số liệu tội
phạm mua bán người (nếu có).
Thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn
nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người, đặc biệt với các
nạn nhân là trẻ em (nếu có).
Thực hiện hiệu quả quy trình phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều
tra, truy tố và xét xử tội phạm mua bán người.
Thực hiện các hoạt động tương trợ tư
pháp về phòng, chống tội phạm mua bán người.
Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ
năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố, xét xử, nhất là các vụ
án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công tác bảo vệ và bồi thường
cho nạn nhân trong các vụ án mua bán người.
3. Đề án 3: “Tiếp nhận,
xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị
mua bán”
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu 1: 100% các trường hợp đã
tiếp nhận được tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân và được hưởng
các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ tiêu 2: 100% nạn nhân có nhu cầu
được hỗ trợ chế độ theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân và người
thân có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, 100% các
địa phương trọng điểm xây dựng được các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn
nhân bị mua bán.
- Tiểu đề án 1: ‘Tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân”.
+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở,
ngành có liên quan.
+ Hoạt động chính:
Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn
nhân và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ an
toàn cho nạn nhân, người thân của họ và bí mật thông tin về nạn nhân theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp
liên ngành, tổ chức sơ kết, tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng
dẫn trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn
nhân phù hợp với quy định hiện hành.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
có liên quan và chia sẻ kinh nghiệm trong phối hợp giữa các ngành, địa phương,
các tổ chức xã hội về công tác tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn
nhân.
- Tiểu đề án 2: “Hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ
chức có liên quan.
+ Hoạt động chính:
Thực hiện cơ chế chuyển tuyến cho nạn
nhân bị mua bán; hình thành mạng lưới hỗ trợ nạn nhân và thực hiện quy trình chuẩn về hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng theo hướng bình đẳng giới,
chú ý nhu cầu và đặc điểm của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là trẻ em
theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan.
Thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân
theo quy định của pháp luật.
Sơ kết, tổng kết, đề xuất sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân và quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân,
cơ sở bảo trợ xã hội phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và chỉ đạo, hướng
dẫn của các Bộ, ngành có liên quan.
Tập huấn nâng cao năng lực cho các
cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để thực
hiện hiệu quả quy trình tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
Nâng cấp trang
thiết bị phục vụ cho công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở
hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ.
Đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng
các mô hình hỗ trợ nạn nhân thành công tại cộng đồng; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác hỗ trợ nạn nhân.
Phối hợp với các cơ quan liên quan,
theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án về dân sự sau khi bản án hình sự xét xử
vụ án mua bán người có hiệu lực pháp luật (nếu có).
4. Đề án 4: “Hoàn thiện
pháp luật và theo dõi thi hành chính
sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người”
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư
pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức khác có liên quan.
- Các chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu 1: 100% các văn bản hướng
dẫn thực hiện Bộ luật Hình sự (sửa đổi) và Bộ luật Tố tụng hình sự (sửa đổi) phần có liên quan đến tội phạm mua bán người, bảo vệ nạn
nhân phải được thực hiện sau khi Bộ luật Hình sự (sửa đổi),
Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi) có hiệu lực.
+ Chỉ tiêu 2: 100% cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự cấp tỉnh có kế hoạch triển khai và theo dõi thi hành Bộ luật
Hình sự (sửa đổi), Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi); trong đó, có các quy định
liên quan đến phòng, chống tội phạm mua bán người và bảo vệ người bị hại trong
vụ án mua bán người.
+ Chỉ tiêu 3: 100% các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Phòng, chống mua bán người và các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến phòng, chống mua bán người được theo dõi thi hành và đánh giá hiệu
quả thực hiện.
- Hoạt động chính:
+ Chỉ đạo triển khai thực hiện và
theo dõi các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết hướng dẫn thi hành Bộ luật
Hình sự (sửa đổi) và Bộ luật Tố tụng Hình sự (sửa đổi) liên quan đến tội phạm
mua bán người và bảo vệ nạn nhân.
+ Đánh giá tác động của Luật Phòng,
chống mua bán người; kiến nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền các giải pháp
nâng cao hiệu quả thi hành.
+ Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Phòng, chống mua bán người phù hợp với
pháp luật hiện hành.
+ Sơ kết, tổng kết, đề xuất, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính nhất quán và
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mua bán người.
+ Theo dõi, giám sát thi hành pháp luật
về phòng, chống mua bán người.
5. Đề án 5: “Hợp tác quốc
tế về phòng, chống mua bán người”
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ban, ngành, tổ chức xã hội
có liên quan.
- Hoạt động chính: Tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và tiến hành sơ, tổng kết các quy định về hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống mua bán người theo hướng dẫn của các Bộ, ngành
Trung ương.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, huy động nguồn lực tài chính, kỹ
thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả Chương
trình nói chung và các Đề án, Tiểu đề án
nói riêng.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao
theo quy định tại Kế hoạch này, hàng năm, các sở, ngành, địa phương lập dự toán
chi ngân sách, bảo đảm các hoạt động của Chương trình gửi
Công an tỉnh tập hợp, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp
có thẩm quyền quyết định và bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Công an tỉnh
- Là cơ quan thường trực, tham mưu
UBND tỉnh quản lý, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội
có liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
- Chủ trì thực
hiện Đề án 2, Đề án 4, Đề án 5; xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề
án 1 thuộc Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3; phối hợp với các sở, ngành liên
quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư các sở, ngành có liên quan dự toán, tham mưu UBND
tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương
trình này và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy định.
b) Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện Tiểu đề án
2 thuộc Đề án 2; phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại thuộc địa
bàn biên giới biển, đảo theo quy định.
c) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Chủ trì thực hiện Đề án 3; xây dựng
và tổ chức thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án
3; phối hợp với các sở, ngành liên quan
thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy
định.
d) Sở Thông tin
và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án 1 và chủ trì Tiểu đề án 1.
đ) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành chức năng thống nhất
xác định và tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình.
e) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các sở, ngành liên quan đánh giá tác động của Luật Phòng, chống mua bán người;
phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự về phòng, chống mua bán người
và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân (nếu có). Quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động
này để mua bán người.
f) Sở Ngoại vụ: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bảo hộ, xác minh, tiếp nhận nạn
nhân bị mua bán ra nước ngoài trở về địa phương theo chỉ đạo của các Bộ, ngành
Trung ương.
g) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham gia thực hiện Đề án 1, lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống
mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa
nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
h) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 1; tham gia thực
hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo quy định.
i) Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề án 3 thuộc Đề án 2; tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án còn lại theo
quy định.
j) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham gia thực hiện Đề án 2 và các đề án,
tiểu đề án khác theo quy định.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện
Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và
vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác
tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư,
phòng, chống mua bán người.
l) UBND các huyện,
thành phố: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện Chương trình phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương; lồng ghép thực hiện Chương trình với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chương trình tại địa phương mình.
2. Chế độ thông tin, báo
cáo
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
01 năm và đột xuất các sở, ngành, hội, đoàn thể và UBND huyện, thành phố báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Công an tỉnh)
để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ theo quy định.
- Đối với báo cáo tháng (gửi trước
ngày 15 của tháng đó), quý (gửi trước ngày 15 của tháng cuối quý), 6 tháng (gửi
trước ngày 10 tháng 5 hàng năm), năm (gửi trước ngày 10 tháng 11 hàng năm).
- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu, hướng
dẫn cụ thể của Chính phủ và đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, hội, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện./.