ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
21 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 5896/TTr-CAT-PC08 ngày 19 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định một số nội dung quy định
chi tiết thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm
2024 áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
a) Quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ;
b) Quy định thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển
hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
c) Việc sử dụng xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy để
kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa;
d) Quy định thời gian hoạt động của xe vệ sinh môi
trường, xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên đường phố;
đ) Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô
thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho
người khuyết tật trong đô thị.
2. Những nội dung không quy định tại Quyết định này
được thực hiện theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày
27 tháng 6 năm 2024 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của
xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải rời,
xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên đường phố, hoạt động vận tải đường bộ trong
đô thị và phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho
người khuyết tật trong đô thị theo khoản 1 Điều 1 Quyết định này.
2. Không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
xe của ngành Quân đội, Công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xe làm nhiệm
vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đưa người ra khỏi khu vực
nguy hiểm theo yêu cầu của lực lượng chức năng hoặc trong các trường hợp khẩn cấp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của
xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ
1. Xe thô sơ được phép hoạt động trên tất cả các
tuyến đường bộ, trừ các tuyến đường sau: đường cao tốc, các tuyến đường cấm hoặc
hạn chế lưu thông theo quy định.
2. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ được phép hoạt
động trên tất cả các tuyến đường bộ, trừ các tuyến đường sau: đường cao tốc,
các tuyến đường có độ dốc dọc lớn hơn 10%, các tuyến đường cấm hoặc hạn chế lưu
thông theo quy định.
3. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được phép
hoạt động trên tất cả các tuyến đường bộ trong phạm vi đô thị, khu du lịch, điểm
du lịch, khu di tích, điểm di tích, khu thể thao, khu vui chơi giải trí và các
tuyến đường nội bộ khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp; trừ
các tuyến đường sau: đường cao tốc, đường quốc lộ, các tuyến đường có độ dốc dọc
lớn hơn 10%, các tuyến đường cấm hoặc hạn chế lưu thông theo quy định.
Điều 4. Thời gian, phạm vi hoạt
động vận chuyển hành khách bàng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận
chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
1. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ được vận
chuyển hàng hóa không giới hạn thời gian trong ngày theo phạm vi quy định tại
khoản 2 Điều 3 Quyết định này.
2. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được vận
chuyển hành khách theo phạm vi quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này và hoạt
động theo thời gian được quy định như sau:
a) Trong phạm vi đô thị được lưu thông không giới hạn
thời gian trong ngày;
b) Trong phạm vi khu du lịch, điểm du lịch, khu di
tích, điểm di tích, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp được lưu thông theo thời gian hoạt động do đơn
vị quản lý khu du lịch, điểm du lịch, khu di tích, điểm di tích, khu thể thao,
khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp quy
định.
Điều 5. Việc sử dụng xe thô sơ,
xe mô tô, xe gắn máy để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe thô sơ khi kinh doanh vận tải hành khách,
hàng hóa phải đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định của Chính phủ, các quy
định của pháp luật có liên quan và chỉ được hoạt động trong phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
2. Xe đạp máy, xe xích lô được phép kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa. Khi kinh doanh vận chuyển hành khách, người điều
khiển xe đạp máy, xe xích lô phải thực hiện thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú về thông tin loại phương tiện (nhãn hiệu, loại xe) và người điều
khiển phương tiện (họ và tên, số định danh cá nhân).
3. Xe đạp, xe vật nuôi kéo chỉ được kinh doanh vận
chuyển hàng hóa.
4. Xe lăn dùng cho người khuyết tật không được kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy để
kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải chấp hành quy định tại Điều 35,
Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024. Người
kinh doanh vận chuyển hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy phải thực hiện thông
báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thông tin về biển số xe và người điều
khiển phương tiện (họ và tên, số định danh cá nhân).
6. Xe mô tô, xe gắn máy kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa được phép hoạt động trên tất cả các tuyến đường bộ; không được hoạt
động trên đường cao tốc và các tuyến đường cấm hoặc hạn chế lưu thông theo quy
định.
Điều 6. Thời gian hoạt động của
xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng
1. Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải rời,
xe ô tô chở vật liệu xây dựng khi tham gia giao thông phải chấp hành các quy định:
a) Phải được che phủ kín, không để rơi vãi trên đường
phố;
b) Trường hợp để rơi, vãi vật liệu xây dựng, phế thải
rời xuống đường thì đơn vị vận tải và người lái xe phải có trách nhiệm khắc phục,
thu dọn ngay và đồng thời có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy
ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm môi trường;
c) Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không
gây ô nhiễm trong suốt quá trình vận chuyển.
2. Thời gian hoạt động của xe vệ sinh môi trường,
xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng
a) Được phép hoạt động 24/24 giờ trong ngày trên
tuyến đường giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh, trừ các tuyến đường, khu vực
mà các cơ quan quản lý đặt biển cấm hoặc hạn chế lưu thông theo quy định;
b) Đối với xe ô tô (xe ép rác) được phép vận chuyển
trong khoảng thời gian từ 18 giờ 00 phút ngày hôm trước đến 05 giờ 00 phút ngày
hôm sau. Trong các ngày lễ, tết hoặc các ngày cao điểm cần đảm bảo vệ sinh môi
trường theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thì được
phép hoạt động 24/24 giờ trong ngày, phù hợp với tình hình thực tế của các huyện,
thành phố;
c) Xe vận chuyển bùn thải từ bể phốt, hầm cầu, bùn
thải từ hệ thống thoát nước, bùn nạo vét, xe téc phun nước rửa đường, xe quét
rác hút bụi đường phố không hoạt động trong các khung giờ sau: từ 07 giờ 00
phút đến 08 giờ 00 phút, từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút, từ 16 giờ 00
phút đến 18 giờ 00 phút. Trong các ngày lễ, tết hoặc các ngày cao điểm cần đảm
bảo vệ sinh môi trường theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thì được phép hoạt động 24/24 giờ trong ngày, phù hợp với tình hình
thực tế của các huyện, thành phố.
Điều 7. Phạm vi, thời gian hoạt
động vận tải đường bộ trong đô thị
1. Các phương tiện tham gia hoạt động vận tải đường
bộ được phép hoạt động trên tuyến đường giao thông công cộng trong đô thị trên
địa bàn tỉnh, trừ các tuyến đường, khu vực các cơ quan quản lý đặt biển cấm hoặc
hạn chế lưu thông theo quy định. Phải tuân thủ phương án phân luồng, tổ chức
giao thông trong đô thị (trong trường hợp tạm thời cấm phương tiện hoạt động
trên tuyến đường có lộ trình tuyến đi qua để phục vụ mục đích khác).
2. Đối với phương tiện hoạt động vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt và xe bốn bánh có gắn động cơ phải hoạt động đúng tuyến,
đúng lịch trình, thời gian được phép hoạt động và dừng xe, đỗ xe đúng nơi quy định.
3. Đối với xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế
thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết
định này.
Điều 8. Tỷ lệ phương tiện vận
chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt phải đầu tư các phương tiện xe buýt có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật.
2. Đến hết năm 2025, có ít nhất 5% tổng số phương
tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký tham gia khai thác vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải có chỗ ngồi
dành riêng cho người khuyết tật, có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu
cầu đi lại của người khuyết tật. Trường hợp phương tiện không có thiết bị hỗ trợ,
thì nhân viên phục vụ có trách nhiệm giúp đỡ cho người khuyết tật lên xuống xe.
3. Từ năm 2026 đến hết năm 2030, có ít nhất 10% tổng
số phương tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký tham gia khai thác vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chỗ ngồi
dành riêng cho người khuyết tật, có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu
cầu đi lại của người khuyết tật.
4. Từ năm 2031 đến hết năm 2035, mỗi năm tăng thêm
ít nhất 02% tỷ lệ phương tiện đăng ký tham gia khai thác vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chỗ ngồi dành riêng cho
người khuyết tật, có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu cầu đi lại của
người khuyết tật.
5. Sau năm 2035, tối thiểu phải đạt 20% tổng số
phương tiện của các đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký tham gia khai thác vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chỗ ngồi
dành riêng cho người khuyết tật, có lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu
cầu đi lại của người khuyết tật.
6. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt phải chủ động bố trí phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến đáp
ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật theo khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan
1. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Quyết định
này đến các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Quyết định này;
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng tổ chức tuần tra, kiểm
soát giao thông, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế
thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên đường phố vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân về thủ tục đăng ký, cấp
biển số cho xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ,
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và điều kiện hoạt động xe thô sơ khi tham
gia giao thông.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Quyết định
này đến các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Quyết định này;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc lắp đặt, cắm biển báo cấm hoặc hạn chế
lưu thông đối với xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn
động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe vệ sinh môi trường, xe ô tô
chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên các tuyến đường theo quy định
của pháp luật;
c) Lắp đặt, cắm biển báo cấm hoặc hạn chế lưu thông
đối với xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ,
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải
rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Định kỳ trao đổi thông tin theo đề nghị của Công
an tỉnh về hoạt động vận tải, hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải đường bộ bằng xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn
động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên;
đ) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân về thủ tục, điều kiện
kiểm định xe bốn bánh có gắn động cơ.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Quyết định này đến các tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Quyết định này trên địa bàn cấp huyện;
b) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, quyết định
và tổ chức lắp đặt biển báo cấm hoặc hạn chế lưu thông đối với xe thô sơ, xe mô
tô, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ, xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu
xây dựng trên đường phố trên các tuyến đường do địa phương quản lý theo quy định
của pháp luật;
c) Chỉ đạo lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý đối
với các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe vệ sinh
môi trường, xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên đường
phố vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông
tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và nội
dung của Quyết định này để góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người
dân; vận động Nhân dân tích cực tham gia giám sát, phản ánh kịp thời các trường
hợp vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để lực lượng chức
năng kiểm tra, xử lý theo quy định.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái
Nguyên, Đài truyền thanh các huyện, thành phố, tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
Quyết định này để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân; vận động
Nhân dân tích cực tham gia giám sát, phản ánh kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho lực lượng chức năng kiểm
tra, xử lv theo quy định.
6. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này; tham mun Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi quản lý ngành.
7. Chủ phương tiện xe thô sơ, xe mô tô, xe gắn máy,
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe vệ
sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải rời, xe ô tô chở vật liệu xây dựng trên
đường phố, xe vận chuyển hành khách công cộng
Phải đảm bảo các điều kiện an toàn kỹ thuật của
phương tiện; thực hiện đăng ký, kiểm định đối với các loại phương tiện phải
đăng ký, kiểm định; thực hiện thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa theo quy định tại Quyết định
này và các quy định của pháp luật có liên quan; chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, pháp luật về bảo vệ môi
trường, Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan khi tham gia
giao thông.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2025.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng
Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung thay thế.
3. Trường hợp do sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
mà các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này có thay đổi
tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thì tiếp tục thực hiện Quyết định này
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.
4. Công an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết
định này hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan cho phù hợp.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các
cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Cục Pháp chế và CCHC, tư pháp, Bộ Công an;
- Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Dũng
|