ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
662/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 24 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL
ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Kế hoạch hành động
Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 95/TTr-SNN ngày 21 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động Năm cao
điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Mạnh KTN, 38 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 662/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2016
của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC TIÊU
Tiếp tục ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc sử dụng
chất cấm và lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất bảo
quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông,
lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT
- Ngăn chặn, xử lý dứt điểm việc lưu thông, buôn
bán, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và chất cấm, kháng
sinh trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản;
- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an
toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Chấn chỉnh, kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vận
chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại;
- Đến cuối năm 2016, tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản trong rau, quả, chè; tồn dư hóa chất,
kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các loại sản phẩm
thịt, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 15% so với năm 2015;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy
sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP tăng 20% so với năm
2015;
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy
sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được
nâng hạng A/B tăng 15% so với năm 2015;
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng chuỗi sản xuất,
cung ứng nông, lâm, thủy sản an toàn; hỗ trợ phát triển các điểm bán sản phẩm
an toàn có xác nhận và truyền thông khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm an
toàn;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin
của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận;
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả phối hợp trong công
tác quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản của các cơ quan, đơn vị liên
quan, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM,
TRỌNG ĐIỂM
1. Thông tin, truyền
thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn
- Tuyên truyền về tác hại đối với
sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh
khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng
sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất tốt (GAP,
GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 04 đúng về sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật; không sử dụng hóa chất cấm, kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản;
không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường; phổ biến người tiêu
dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.
- Tuyên truyền, phổ biến cho người
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính thậm
chí truy tố hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm trong Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015; Nghị định
số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm.
- Cập nhật
công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa
chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn có xác nhận an toàn.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết
quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản; hiện trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông, lâm, thủy sản và hướng dẫn,
khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh
sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có
xác nhận.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát, cảnh
báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất kinh
doanh vi phạm các quy định về ATTP;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
triệt phá dứt điểm các đường dây tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100%
cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; tái kiểm
tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra
vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014
và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm
2014 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đột
xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định của
pháp luật.
4. Hỗ trợ xây dựng chuỗi sản xuất
thực phẩm an toàn kết nối với điểm bán sản phẩm an toàn có xác nhận
- Quảng bá, giới thiệu về các chuỗi
cung cấp thực phẩm an toàn; các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn
tỉnh đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...);
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm
an toàn bằng các hình thức phù hợp;
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng, nhân rộng
các chuỗi sản xuất sản phẩm an toàn, hệ thống cửa hàng cung ứng thực phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn có xác nhận trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho lực lượng làm quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015
của liên bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Nội vụ, Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Ưu tiên bố
trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
IV. KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Thông tin, truyền thông về an
toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy
sản an toàn
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
UBND các xã, phường, thị trấn;
Chi cục: Chăn nuôi thú y, Trồng trọt bảo vệ thực vật.
|
Trong năm
|
2
|
Công khai kết quả phân loại A,
B, C; cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày
bán, phân phối sản phẩm nông, lâm, thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi, được xác nhận an toàn
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Đài PTTH tỉnh, Báo Sơn La, Đài
TTTH huyện, thành phố
|
Trong
năm
|
3
|
Tuyên truyền, phổ biến cho người
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản biết về các mức xử phạt hành chính, thậm
chí truy tố hình sự các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015; Nghị định số
178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm.
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
Đài PTTH tỉnh, Báo Sơn La, Đài
TTTH huyện, thành phố
|
Trong năm
|
4
|
Tuyên truyền, hướng dẫn người
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm, kháng
sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường.
|
Chi
cục chăn nuôi thú y
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
Trong năm
|
5
|
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo 4 đúng; phổ biến áp dụng phòng trị dịch hại
tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau.
|
Chi
cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
Trong năm
|
II
|
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm
|
|
1
|
Chuỗi sản phẩm thực vật, tập
trung sản phẩm rau, quả, chè
|
1.1
|
Kiểm tra điều kiện an toàn thực
phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, trọng tâm là việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT.
Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong
năm
|
1.2
|
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông,
phân phối thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh; phát hiện xử lý nghiêm vi
phạm.
|
Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực
vật
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
Trong
năm
|
1.3
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
năm
|
1.4
|
Thanh tra đột xuất cơ sở trồng trọt,
sơ chế, chế biến bao gói sản phẩm, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm
|
Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật
|
Trong
năm
|
2
|
Chuỗi sản phẩm động vật, tập
trung thịt lợn, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt thịt lợn, thịt gà
|
2.1
|
Kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
động vật và sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm tại các cửa khẩu
|
Chi
cục Chăn nuôi thú y
|
Phòng PC 49 Công an tỉnh; Chi cục
Quản lý thị trường
|
Trong
năm
|
2.2
|
Kiểm tra, giám sát việc lưu thông,
phân phối thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong thú
y; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm
|
Chi
cục Chăn nuôi thú y
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
|
2.3
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các cơ sở
chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc
thú y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận
chuyển, bày bán theo Thông tư số 45 và
51/2014/TT-BNNPTNT. Giám sát tồn dư chất cấm trong nước tiểu lợn trong chăn
nuôi, giết mổ. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn
xếp loại C.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
- Chi cục Chăn nuôi thú y;
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong
năm
|
2.4
|
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
năm
|
2.5
|
Thanh tra chuyên ngành đột xuất các
cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản kinh doanh sản
phẩm động vật, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chi cục Chăn nuôi thú y
|
Trong
năm
|
3
|
Chuỗi sản phẩm thủy sản, tập
trung vào thủy sản nuôi
|
3.1
|
Kiểm tra, giám sát các cơ sở
kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
- Chi cục Thủy sản;
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong
năm
|
3.2
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các cơ sở
nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú
y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản theo Thông tư số 45 và 51/2014/TT-BNNPTNT.
Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
- Chi cục Thủy sản;
- UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong
năm
|
3.3
|
Tổ chức giám sát ATTP, đánh giá,
cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
năm
|
3.4
|
Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở
nuôi trồng thủy sản, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát hiện
và xử lý nghiêm vi phạm an toàn thực phẩm
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Trong
năm
|
III
|
Hỗ trợ kết nối giữa người sản
xuất và kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn
|
1
|
Quảng bá, giới thiệu về các chuỗi
cung cấp thực phẩm an toàn; các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn tỉnh đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap,GMP, HACCP...);
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
- Đài PTTH tỉnh, Báo Sơn La;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trong
năm
|
2
|
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm
an toàn bằng các hình thức phù hợp
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trong
năm
|
3
|
Mở rộng, nhân rộng các chuỗi sản
xuất sản phẩm và hệ thống cửa hàng cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an
toàn có xác nhận trên địa bàn tỉnh.
|
Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan.
|
Trong
năm
|
IV
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
|
|
1
|
Tham gia thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng làm công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức;
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Trong
năm
|
2
|
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
|
Quý
II năm 2016
|
3
|
Mua sắm trang thiết bị kiểm tra,
kiểm nghiệm cần thiết (theo nguồn kinh phí ngân sách đã được duyệt)
|
Chi
cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
|
Đơn vị tư vấn
|
Trong năm
|
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê
duyệt năm 2016.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch; chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở
triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, hiệu quả theo nội dung Kế hoạch
này.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và PTNT kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã
hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện.
2. Sở Tài chính
Tham mưu với UBND tỉnh bổ sung
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này.
3. UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ
quan chuyên môn phối hợp với các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai
thực hiện theo nội dung Kế hoạch này.
4. Đài PTTH Sơn La, Báo Sơn La,
Đài TTTH huyện, thành phố
Phối hợp với các đơn vị thuộc
Sở Nông nghiệp và PTNT quảng bá, thông tin, tuyên truyền theo nội dung Kế hoạch
này./.