Quyết định 66/2017/QĐ-UBND quy định khoảng cách và địa bàn học sinh không thể đến trường, trở về nhà trong ngày và tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông ở xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 66/2017/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2017
Ngày có hiệu lực 25/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Văn Bình
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2017/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 15 tháng 08 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH KHOẢNG CÁCH VÀ ĐỊA BÀN HỌC SINH KHÔNG THỂ ĐẾN TRƯỜNG, TRỞ VỀ NHÀ TRONG NGÀY VÀ TỶ LỆ KHOÁN KINH PHÍ PHỤC VỤ VIỆC NẤU ĂN CHO HỌC SINH Ở XÃ, THÔN VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cLuật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cNghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, Khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Quy định khoảng cách và địa bàn học sinh không thể đến trường, trở về nhà trong ngày và tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nu ăn cho học sinh ở xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1494/TTr-SGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định khoảng cách và địa bàn học sinh không thể đến trường, trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông ở xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Học sinh các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

2. Học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung học ở xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Quy định khoảng cách và địa bàn học sinh không thể đến trường, trở về nhà trong ngày

1. Khoảng cách tối thiểu tại địa bàn vùng đặc biệt khó khăn mà học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày:

- Học sinh tiểu học: Nhà ở xa trường từ 4 km trở lên;

- Học sinh trung học cơ sở: Nhà ở xa trường từ 7 km trở lên;

- Học sinh trung học phổ thông: Nhà ở xa trường từ 10 km trở lên.

2. Quy định các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn có khoảng cách từ nhà đến trường thấp hơn quy định tại Khoản 1 điều này nhưng có địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá; không thể đến trường và trở về nhà trong ngày trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Đính kèm Phụ lục I và Phụ lục II).

Điều 4. Tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông ở xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn

1. Các trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP thì được hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí bằng 1,35 ln (135%) mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, sdư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một ln định mức, nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/tháng và không quá 9 tháng/01 năm.

[...]