UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 634/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi tỉnh Lào
Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
ban hành và bãi bỏ Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 12/12/2011 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc đổi tên và ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt, bão tỉnh Lào
Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thuỷ lợi là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật
về thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn
theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thủy lợi chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy
lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Thủy lợi có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp
luật.
4. Trụ sở của Chi cục Thủy lợi
đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ
thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ
thuật về công tác thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông
thôn đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản
cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện công
tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi, đê điều
và phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
5. Về khai thác, sử dụng và
bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền ban hành quy trình vận hành, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện khai
thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước từ các
công trình thủy lợi; giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của pháp
luật;
c) Tham mưu với Sở, trình cấp
có thẩm quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống thủy lợi
theo quy định của pháp luật;
d) Là thành viên Hội đồng
bàn giao cơ sở các công trình thủy lợi; thẩm định, thẩm tra hoặc tham gia thẩm
định các dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi khi được
cấp có thẩm quyền giao;
đ) Thẩm định dự án tu bổ và
sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi;
e) Phát hiện, ngăn chặn, phối
hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng
và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Về công tác nước sạch
nông thôn:
a) Hướng dẫn, quản lý khai
thác, sử dụng và bảo vệ các công trình nước sạch nông thôn; phối hợp thẩm định,
điều chỉnh, bổ sung, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng,
nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn theo phân công của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Là thành viên hội đồng
bàn giao cơ sở công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm
định các dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, công trình nước sạch nông
thôn.
7. Về công tác đê điều:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều
và hộ đê; kế hoạch, giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc phạm
vi quản lý;
b) Thực hiện công tác hộ đê,
xử lý kỹ thuật các sự cố đê điều, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan
đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả sự cố đê điều. Đề xuất
các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê điều, an toàn cho
dân cư khi sạt lở đê, bờ sông;
c) Tham mưu cho Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động có cấp phép liên quan đến đê
điều theo quy định; hướng dẫn các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê nhân
dân;
d) Tổ chức cắm mốc chỉ giới
trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình,
nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lụt, bão (PCLB); xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc PCLB, sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn;
e) Theo dõi mọi nguồn vốn đầu
tư, tu bổ, nâng cấp, duy tu, sửa chữa công trình đê điều và PCLB; tổ chức thực
hiện kế hoạch phát triển, tu bổ, duy tu đê điều và quản lý việc thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Quản lý, kiểm tra việc sử
dụng vật tư dự trữ, trang thiết bị phòng chống lụt, bão;
h) Tổ chức đánh giá hiện trạng
đê điều, cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt, đề xuất phương
án phòng tránh, xử lý khắc phục hậu quả các sự cố;
i) Phát hiện, ngăn chặn, phối
hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm Luật Đê điều;
k) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 38; Điều 39 và Điều 40 của Luật Đê
điều và Khoản 2, Điều 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đê điều.
8. Về công tác phòng, tránh
giảm nhẹ thiên tai và phòng, chống tác hại do nước gây ra:
a) Tham mưu, trình Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biện pháp huy động nguồn lực, vật tư,
phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả do bão, lũ, hạn hán, úng, ngập,
xâm nhập mặn, sạt lở, thiên tai khác và ô nhiễm nguồn nước gây ra; xử lý sự cố
công trình thủy lợi, đê điều; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức theo dõi, cập nhật
về tình hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất, sóng thần; phối hợp với các
ngành, các tổ chức, các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh phương án xử lý sự cố các công trình thủy
lợi, đê điều và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra thuộc
phạm vi quản lý;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di
dân, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ
cấp cho nhân dân; biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai;
d) Thực hiện nhiệm vụ Văn
phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo
yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
9. Thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình
thủy lợi; nâng cấp, duy tu, sửa chữa, tu bổ và làm mới đê điều, công trình
phòng chống lụt bão; nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn) khi được
cấp có thẩm quyền giao.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt
động hợp tác quốc tế về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch
nông thôn theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật về chuyên ngành quản lý.
11. Thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn
theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước được giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục
Thủy lợi.
13. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục Thủy
lợi.
14. Quản lý tổ chức, biên chế
công chức, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực
khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
15. Xây dựng và thực hiện
chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
16. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Thủy lợi có Chi cục
trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục
trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ của
tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính tổng hợp;
b) Phòng Quản lý công trình
thủy lợi và cấp nước sạch nông thôn;
c) Phòng Phòng, chống thiên
tai;
d) Phòng Thanh tra, pháp chế.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức của Chi
cục Thủy lợi được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Việc bố trí sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức của Chi cục Thủy lợi, theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi có trách nhiệm
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Chi cục Thủy lợi hiệu lực, hiệu
quả:
a) Quyết định ban hành nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Chi cục; quy định chức danh công chức
cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp
với tình hình thực tế của Chi cục;
b) Quyết định ban hành Quy
chế làm việc của Chi cục, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Chi cục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Chi cục trưởng Chi cục
Thủy lợi báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.