Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 656/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/03/2008
Ngày có hiệu lực 16/03/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Nguyên Nhiệm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 656 /QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 06 tháng 3 năm 2008

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về Ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này nay bãi bỏ.

Điều 3. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ Nội vụ; (để báo cáo)
- TT TU, TT.HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo và chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ tỉnh (đăng công báo);
- Lưu VT, TH1.
 105 bản, Hg-QĐ 25

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh đều tuân thủ thực hiện theo Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Uỷ ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Uỷ viên Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.

4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.

5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003. Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Cách thức giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Uỷ ban nhân dân thường kỳ hoặc bất thường;

b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.

Các quyết nghị tập thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:

- Nếu vấn đề được đa số thành viên Uỷ ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Uỷ ban nhân dân trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất.

- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Uỷ ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Uỷ ban nhân dân báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.

[...]