ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 653/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
25 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TẬP TRUNG
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 169/TTr-SNN ngày 15 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này mạng lưới cơ sở giết mổ động
vật tập trung tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông, Y tế; Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Công ty
Điện lực Đồng Nai, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố, Thủ trưởng các đơn vị,
cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
MẠNG LƯỚI
CƠ SỞ GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TẬP TRUNG TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ
Từ năm 2008 đến năm 2010, UBND tỉnh đã phê duyệt
quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, giết mổ tập trung trên địa
bàn 08 huyện, thị xã Long Khánh. Tuy nhiên, trong quá triển khai thực hiện đã
phát sinh nhiều bất cập khó khăn, đặc biệt là số lượng, vị trí quy hoạch và vấn
đề kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung. Vì vậy, sau khi rà soát thực
tế, UBND tỉnh đã phê duyệt riêng quy hoạch giết mổ tại các Quyết định: Số
2037/QĐ-UBND ngày 20/7/2015 về việc phê duyệt quy hoạch các cơ sở, điểm giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; số 604/QĐ-UBND ngày 02/3/2016 về việc điều chỉnh, sửa đổi nội dung
quy hoạch các cơ sở, điểm giết mổ gia súc gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến
2020, tầm nhìn 2030; số 285/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 về việc phê duyệt quy hoạch
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, các địa phương đã triển khai xây dựng 41 cơ sở giết mổ theo
quy hoạch (trong đó có 33 cơ sở được Dự án LIFSAP hỗ trợ đầu tư), có dây chuyền
mổ treo, hệ thống xử lý chất thải… đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các huyện: Nhơn Trạch, Tân Phú, Định Quán,
Xuân Lộc và thành phố Long Khánh đã thực hiện xong quy hoạch; các cơ sở giết mổ
còn lại đến nay chưa có chủ đầu tư để triển khai hoặc chưa hoàn thiện các thủ tục
liên quan đến chủ trương đầu tư, các địa phương đang tiếp tục kêu gọi đầu tư.
Căn cứ Luật Quy hoạch năm 2017, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2019; Luật Thú y năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2016 (quy hoạch giết mổ không thuộc danh mục tiếp tục lập quy hoạch và
UBND tỉnh đã bãi bỏ quy hoạch giết mổ tại Quyết định số 2037/2020/QĐ-UBND ngày
17/6/2020). Để định hướng phát triển ngành nghề kinh doanh giết
mổ gia súc, gia cầm phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch 2017, Luật Thú y 2015, các quy định ngành và quy hoạch
có liên quan; góp phần quản lý, sắp xếp giết mổ có hiệu quả trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư yên tâm sản
xuất, cần thiết phải xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động
vật tập trung tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
II. QUAN
ĐIỂM XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ
1. Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng,
nguồn lực, đất đai, thành tựu phát triển chăn nuôi, giết mổ an toàn thực phẩm
trong những năm qua. Tập trung ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào giết
mổ trên các khu vực đã và đang được xây dựng cơ sở giết mổ tập trung; tăng quy
mô, năng suất, đảm bảo an toàn thực phẩm và xử lý tốt chất thải từ cơ sở giết mổ,
bảo vệ môi trường.
2. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh
vực giết mổ và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm có nguồn gốc động
vật; đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ sở giết mổ được xây dựng
và cấp phép hoạt động theo quy định.
3. Khuyến khích thành lập các hợp tác xã hoặc
thành lập doanh nghiệp giết mổ tập trung; Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để
chủ cơ sở tổ chức sản xuất kinh doanh, chủ cơ sở tự đầu tư cơ sở vật chất và hoạt
động sản xuất kinh doanh giết mổ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường.
4. Xây dựng cơ sở giết mổ lồng ghép với các
chương trình, đề án liên quan đến liên kết sản xuất chăn nuôi, chế biến gắn với
tiêu thụ sản phẩm, tạo động lực cho phát triển ngành chăn nuôi bền vững.
III. MỤC
TIÊU XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ
1. Xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập
trung tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển bền vững lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn của tỉnh. Kết nối các vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ (theo chuỗi),
bảo đảm cung cấp đủ nhu cầu thực phẩm an toàn cho thị trường trong tỉnh, ngoài
tỉnh và xuất khẩu.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung địa điểm xây dựng
các cơ sở giết mổ trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đáp ứng các điều kiện theo quy định;
đồng thời tạo điều kiện, thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực giết
mổ trên địa bàn.
3. Xóa bỏ các điểm giết mổ không phép hoặc không
phù hợp quy định, sắp xếp vào các cơ sở giết mổ động vật tập trung đã được cấp
phép hoạt động theo quy định.
4. Ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng
các cơ sở giết mổ động vật tập trung hoạt động theo chuỗi.
IV. YÊU
CẦU MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ
1. Về địa điểm cơ sở giết mổ
a) Trên cơ sở kế thừa, cập nhật 47/49 cơ sở giết
mổ tập trung theo quy hoạch (xóa bỏ quy hoạch 02 cơ sở giết mổ do không tiếp tục
thực hiện) đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày
24/01/2018 về việc phê duyệt quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, các quy hoạch có liên quan (quy hoạch sử dụng đất, nông thôn mới, xây dựng,
giao thông,…), đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và vệ sinh
môi trường.
c) Cơ sở phải có khoảng cách an toàn với khu dân
cư, trường học, bệnh viện, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường quốc lộ,
sông, suối, nguồn cung cấp nước sinh hoạt, trại chăn nuôi, chợ buôn bán gia
súc, gia cầm và các nguồn gây ô nhiễm.
2. Về cơ sở vật chất của các cơ sở giết mổ
a) Cơ sở giết mổ động vật khi hoạt động phải đáp
ứng các yêu cầu về điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh
động vật và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
b) Thiết kế các khu vực riêng biệt để ngăn ngừa
ô nhiễm chéo;
c) Trang thiết bị, dụng cụ, nước cho việc giết mổ
động vật phải bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
d) Có hệ thống xử lý nước thải, chất thải bảo đảm
an toàn dịch bệnh và theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
V. NỘI DUNG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ
GIẾT MỔ
1. Tổng số cơ sở giết mổ trong mạng lưới là 58
cơ sở (Phụ lục đính kèm). Trong đó, kế thừa quy hoạch cơ sở giết mổ đã
được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 24/01/2018, với 47
cơ sở (41 cơ sở giết mổ đã xây dựng, đang hoạt động; 01 cơ sở đang xây dựng và
05 cơ sở chưa xây dựng). Bổ sung 11 điểm giết mổ vào mạng lưới gồm: Trảng Bom:
08 cơ sở, Thống Nhất: 01 cơ sở, Tân Phú: 01 cơ sở (đã xây dựng) và thành phố
Long Khánh: 01 cơ sở (đã xây dựng).
2. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Giữ ổn định các cơ sở giết mổ về số lượng và vị
trí đã được xây dựng và đưa vào hoạt động.
- Mở rộng công suất tối đa của các cơ sở giết mổ
để bảo đảm cung ứng đầy đủ nguồn thực phẩm theo nhu cầu.
- Tổ chức xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động
15 cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
+ Năm 2021: Xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt
động 04 cơ sở (Trảng Bom: 02 cơ sở; Thống Nhất: 01 cơ sở; Biên Hòa: 01 cơ sở).
+ Năm 2022: Xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt
động 04 cơ sở (Trảng Bom: 02 cơ sở; Long Thành: 01 cơ sở; Vĩnh Cửu: 01 cơ sở).
+ Năm 2023: Xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt
động 04 cơ sở (Trảng Bom: 02 cơ sở; Long Thành: 01 cơ sở; Cẩm Mỹ: 01 cơ sở).
+ Năm 2024: Xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt
động 02 cơ sở tại huyện Trảng Bom.
+ Năm 2025: Xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt
động 01 cơ sở tại huyện Trảng Bom.
b) Định hướng đến năm 2030
- Ổn định các cơ sở giết mổ và mở rộng công suất
bảo đảm nhu cầu phục vụ cho xã hội.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ sở giết mổ
tập trung khi đáp ứng các điều kiện quy định hiện hành vào mạng lưới cơ sở giết
mổ động vật tập trung tỉnh Đồng Nai cho phù hợp với nhu cầu thực tế và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện.
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Sắp xếp, xây dựng cơ sở giết mổ.
a) Xây dựng cơ sở giết mổ:
Hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động tất cả các cơ sở giết mổ động vật tập
trung trong năm 2025.
b) Rút giấy phép các điểm
giết mổ
- Các địa phương có cơ sở giết mổ tập trung đã
hoạt động: Rút giấy phép toàn bộ các điểm giết mổ không thuộc mạng lưới.
- Các địa phương có cơ sở giết mổ tập trung đang
xây dựng: Lập kế hoạch, lộ trình rút giấy phép các điểm giết mổ không thuộc mạng
lưới sau khi cơ sở giết mổ tập trung đi vào hoạt động.
- Các địa phương chưa xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung: Cho phép tồn tại tạm thời các điểm giết mổ động vật đến khi hoàn thành
xây dựng và đi vào hoạt động.
2. Giải pháp cơ chế chính sách
a) Triển khai thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
b) Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, điện lưới
trung thế đến hàng rào cơ sở giết mổ tập trung; triển khai thực hiện có hiệu quả
việc hỗ trợ nguồn vốn đầu tư lưới điện trung thế vào các khu sản xuất tập
trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Triển khai các chính sách ưu đãi về thuế và đất
đai theo quy định của pháp luật hiện hành để khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
d) Các ngân hàng thương mại ưu tiên bố trí vốn để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung: ưu
đãi về mức vay, thời hạn, lãi suất,...
3. Tuyên truyền, xúc tiến thương mại, quảng bá sản
phẩm
a) Công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại
chúng (báo chí, đài phát thanh, truyền hình,...) về địa điểm được phê duyệt xây
dựng mạng lưới cơ sở giết mổ, các quy định liên quan đến lĩnh vực giết mổ và
pháp luật bảo vệ môi trường.
b) Triển khai nội dung phê duyệt mạng lưới giết
mổ đến các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh giết mổ, vận
chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật biết để thực hiện.
c) Xây dựng liên kết chuỗi ngành hàng giữa sản
xuất, giết mổ và phân phối; tạo dựng lòng tin cho người tiêu dùng vào hệ thống
tiêu chuẩn và chứng nhận sản phẩm chăn nuôi đảm bảo chất lượng.
d) Tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp cùng
ngành, lĩnh vực sản xuất; nâng vai trò chủ đạo của hiệp hội doanh nghiệp trong
hoạt động chăn nuôi, giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật; xây dựng
tiêu chuẩn, thông tin sản phẩm an toàn. Hỗ trợ các cơ sở giết mổ xây dựng
thương hiệu sản phẩm và quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, hội chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và cộng đồng dân cư.
đ) Tuyên truyền cho người tiêu dùng biết cách nhận
biết và lựa chọn sản phẩm an toàn.
4. Quản lý mạng lưới cơ sở giết mổ
a) Tập trung chỉ đạo sắp xếp giết mổ để nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động
vật.
b) Tổ chức quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm
theo chuỗi và thực hiện đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân kinh
doanh giết mổ di dời vào các cơ sở giết mổ tập trung theo quy định và quy hoạch
có liên quan.
d) Tổ chức, sắp xếp những điểm kinh doanh động vật,
sản phẩm động vật tại các chợ, đảm bảo điều kiện trong kinh doanh và thuận tiện
cho người tiêu dùng.
đ) Tổ chức kiểm tra thường xuyên, liên tục và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực giết mổ; đồng thời công bố các
tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết
và giám sát.
5. Giải pháp khoa học công nghệ
a) Nghiên cứu công nghệ mới, tiên tiến của các
nước trong giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm sạch để phổ biến ứng dụng triển
khai thực hiện.
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh giết mổ,
buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lựa chọn nguồn nguyên liệu an
toàn, giết mổ vệ sinh, cung ứng sản phẩm theo chuỗi; cải thiện công nghệ sản xuất
an toàn, kiểm soát hiệu quả các nguy cơ về an toàn thực phẩm và thân thiện với
môi trường.
c) Sử dụng công nghệ (Biogas, hồ sinh học,...) để
xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ, đảm bảo quy chuẩn môi trường
theo quy định.
6. Giải pháp tài chính
a) Nguồn vốn từ các chương trình, dự án: Lồng
ghép nguồn lực từ Dự án, Chương trình nông thôn mới,... để xây dựng hạ tầng phục
vụ công tác giết mổ, cung ứng sản phẩm động vật an toàn theo chuỗi và giải quyết
vấn đề chất thải trong sản xuất.
b) Ngân sách nhà nước
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án để đầu
tư xây dựng hạ tầng (đường, điện,...) đến cơ sở giết mổ tập trung.
c) Đầu tư của các tổ chức, cá nhân kinh doanh:
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đầu tư, nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất
trong kinh doanh giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật (Nhà
xưởng, trang thiết bị, áp dụng chương trình quản lý chất lượng...) nhằm đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo hướng dẫn xây dựng cơ sở đảm bảo yêu
cầu về điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân đầu
tư cơ sở giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; quy trình
và kiểm soát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong giết mổ, chế biến, buôn
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; thẩm định và cấp
giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y, điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
tổ chức kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm
tra vệ sinh thú y theo quy định.
b) Phối hợp với UBND các huyện và thành phố lập
kế hoạch thực hiện mạng lưới giết mổ động vật tập trung; triển khai các nhóm giải
pháp thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn.
c) Tổng hợp, báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ hàng năm và giai đoạn 2021 -
2025.
2. Công an tỉnh
Chủ động công tác nắm tình hình, phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường; phối hợp chính
quyền địa phương tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
quy định của nhà nước đối với hoạt động giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; khẩn trương điều tra, xác minh, xử lý theo
quy định pháp luật khi phát hiện các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm trong hoạt
động giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
3. Sở Công Thương
a) Tập trung thực hiện các chương trình xúc tiến
thương mại nhằm đẩy mạnh lưu thông hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh, cả nước,
các nước trong khu vực và trên thế giới. Kịp thời thông tin về thị
trường tiêu thụ và dự báo về thị trường tạo thuận lợi để cơ sở giết mổ có kế hoạch
sản xuất cho phù hợp.
b) Chỉ đạo Ban Quản lý các chợ phối hợp cơ quan
thú y thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với sản phẩm động vật
nhập vào chợ theo đúng quy định.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định
điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm tại
các cơ sở kinh doanh, buôn bán động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh
phí thực hiện các dự án được hỗ trợ từ ngân sách.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp hướng dẫn các thủ tục môi trường
đúng theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý các trường hợp vi
phạm pháp luật về lĩnh vực môi trường trong hoạt động giết mổ theo thẩm quyền.
c) Phối hợp ngành nông nghiệp và địa phương, thống
nhất rà soát, điều chỉnh và cập nhật quy hoạch ngành có liên quan đối với các
cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn.
6. Sở Y tế
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định
điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở giết mổ động vật, điểm buôn
bán, kinh doanh sản phẩm động vật.
b) Quản lý sản phẩm phù hợp quy định an toàn thực
phẩm theo quy định pháp luật cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bao
gói sẵn có nguồn gốc từ động vật.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra điều
kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, cơ sở kinh doanh, sử
dụng thực phẩm đã qua chế biến; kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất
đối với thực phẩm đã qua chế biến có nguồn gốc động vật lưu thông trên thị trường.
d) Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm soát về vệ
sinh an toàn thực phẩm trong giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm
động vật.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Văn bản số 13888/UBND-KT ngày 18/12/2018.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia thẩm
định các dự án đầu tư.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp ngành nông nghiệp và địa phương, thống
nhất rà soát, điều chỉnh và cập nhật quy hoạch ngành có liên quan đối với các
cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ về
giết mổ, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm và công nghệ xử lý chất thải.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở xây dựng, bảo vệ
thương hiệu sản phẩm an toàn, chất lượng.
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm
tra, xử lý vi phạm về đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa đối với các sản phẩm
hàng hóa chế biến từ động vật trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn lộ trình vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật.
b) Tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm các quy định về vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh Truyền
hình Đồng Nai các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền các nội dung quy định về
giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật; quảng bá các sản phẩm an toàn,
công bố các trường hợp vi phạm, hình thức xử lý; hướng dẫn lựa chọn sản phẩm an
toàn đến tất cả các đối tượng biết và thực hiện theo quy định.
12. Cục Quản lý thị trường
Tổ chức, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh về giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật
và sản phẩm động vật lưu thông trên thị trường.
13. Điện lực Đồng Nai
Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư lưới điện trung thế vào
các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản theo quy định được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
14. Các tổ chức đoàn thể
Tuyên truyền, vận động gia đình hội viên và người
dân tích cực tham gia hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm. Tham gia các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã để giúp đỡ, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Lập kế hoạch thực hiện mạng lưới giết mổ động
vật tập trung trên địa bàn.
b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy
ra tình trạng giết mổ không phép, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không
rõ nguồn gốc, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường mà không báo cáo hoặc xử lý
không nghiêm trên địa bàn quản lý.
c) Bố trí nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tư xây dựng
hạ tầng cơ sở giết mổ động vật.
d) Hướng dẫn, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân
đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật phù hợp
quy hoạch có liên quan và quy định ngành. Rà soát, cập nhật quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện làm căn cứ thực hiện thủ tục đất đai.
đ) Tổ chức, quản lý và kiểm soát hoạt động giết
mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý đảm bảo
vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức kiểm tra, xử lý vi phạm trong giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật trên địa bàn quản lý.
g) Chỉ đạo UBND cấp xã quản lý, kiểm tra, giám
sát hoạt động giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn quản
lý, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật, đặc biệt
là hoạt động giết mổ không phép. Tổ chức xử lý động vật, sản phẩm động vật
không qua kiểm soát của ngành thú y.
h) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp, công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án cơ sở giết mổ động vật tập
trung thuộc thẩm quyền xác nhận kế hoạch, đề án, cam kết bảo vệ môi trường của
UBND huyện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn do các cơ sở giết mổ động vật tập trung gây ra; tăng
cường tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường và hướng dẫn việc lập các thủ tục
môi trường đối với dự án giết mổ động vật tập trung trên địa bàn theo quy định
tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường.
i) Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung hoặc xóa bỏ các cơ sở giết mổ tập trung trong mạng lưới cơ sở giết mổ cho
phù hợp nhu cầu thực tế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và
quy định hiện hành. Lưu ý, đối với các cơ sở giết mổ đã đầu tư xây dựng và đang
hoạt động theo quy hoạch trước đây, địa phương cần rà soát, xây dựng lộ trình tồn
tại, di dời nếu không đảm bảo các điều kiện về quy hoạch liên quan, cự ly khoảng
cách của cơ sở giết mổ đến dân cư, công trình công cộng, nguồn nước,… theo quy
định hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giết mổ đã đầu tư theo
quy hoạch trước đây có điều kiện hoạt động (nhưng phải đảm bảo môi trường trong
hoạt động sản xuất) và thu hồi vốn đầu tư, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho cơ sở
khi thuộc diện phải di dời.
k) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân
giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn biết về mạng lưới
giết mổ động vật của tỉnh, kế hoạch, lộ trình thực hiện; đồng thời thông báo
trên đài truyền thanh các trường hợp kinh doanh động vật, giết mổ động vật trái
phép, các trường hợp vi phạm để người dân biết và cùng giám sát.
16. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát
hoạt động của các cơ sở giết mổ, buôn bán, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
trên địa bàn quản lý.
b) Tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân kinh
doanh giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật biết và chấp
hành đúng quy định của pháp luật.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện nếu để
xảy ra tình trạng giết mổ không phép, kinh doanh sản phẩm không qua kiểm soát
trên địa bàn quản lý./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ TRONG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 653/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Stt
|
Địa điểm
|
Tên cơ sở giết
mổ
|
Công suất
thiết kế của cơ sở giết mổ định hướng đến năm 2030 (con/ ngày)
|
Tổng diện
tích; Số tờ, số thửa; tình trạng quy hoạch sử dụng đất
|
Ghi chú
|
Huyện/ TP
|
Xã
|
1
|
Xuân Lộc (04)
|
Xã Xuân Trường
|
Nguyễn Thị Yến
|
Heo: 30
|
Số tờ 22; các
thửa số 27, 210, 211; diện tích 3.478 m2. Quy hoạch đất sản xuất
kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
2
|
Xã Bảo Hòa
|
Hòa Hợp
|
Heo: 200
Gà: 10.000
|
Số tờ 04; thửa
số 31; diện tích 8.029,5 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
3
|
Xã Xuân Thọ
|
Hưng Thuận
|
Heo: 30
Trâu, bò: 20
|
Số tờ 85; thửa
số 59; diện tích 5.831,6 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
4
|
Xã Xuân Tâm
|
Đồng Tiến
|
Heo: 30
|
Số tờ 95; các
thửa số 38, 39; diện tích 7.688,8 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh
doanh
|
Đã xây dựng
|
5
|
Trảng Bom (18)
|
Xã Sông Thao
|
Thuận Trường
|
Gà: 15.000
|
Số tờ 30; các
thửa số 378, 379, 380; diện tích 14.017,3 m2. Quy hoạch đất sản xuất
kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
6
|
Xã An Viễn
|
Tám sao
|
Heo: 30
|
Số tờ 05; thửa
số 3032; diện tích 27.478,1 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
7
|
Xã Trung Hòa
|
Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam
|
Heo: 400
Gà: 16.000
|
Số tờ 02; thửa
số 26; diện tích 56.468,8 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
8
|
Xã Hố Nai 3
|
Hoàng Thị Hiền
|
Gà: 4.000
|
Số tờ 04; các
thửa số 374, 332, 152; diện tích 4.117,5 m2. Quy hoạch đất sản xuất
kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
9
|
Xã Hố Nai 3
|
Nguyễn Thị Hằng
|
Gà: 4.000
|
Số tờ 04; thửa
số 162; diện tích 4.713,3 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
10
|
Xã Hố Nai 3
|
Ngô Văn Tú
|
Heo: 100
Gà: 4.000
|
Số tờ 04; các
thửa số 151, 159, 189; diện tích 9.527,4 m2. Quy hoạch đất sản xuất
kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
11
|
Xã Hố Nai 3
|
Hoàng Văn Tham
|
Heo: 200
|
Số tờ 04; các
thửa số 161, 281; diện tích 2.905,2 m2. Quy hoạch đất sản xuất
kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
12
|
Xã Hố Nai 3
|
Liên Hiệp Tấn Tài
|
Trâu, bò: 30
|
Số tờ 07; thửa
số 132; diện tích 12.086 m2. Quy hoạch đất sản xuất kinh doanh
|
Chưa xây dựng
|
13
|
Xã Bình Minh
|
Công ty Vạn Kiến Đạt (Huỳnh Thị Ngọc Tiến)
|
Heo: 400
|
Số tờ 12; các
thửa số 402, 403, 366; diện tích 24.885,3 m2. Quy hoạch đất sản xuất
kinh doanh
|
Đã xây dựng
|
14
|
Xã Sông Thao
|
Nguyễn Bá Thành
|
Heo: 200
|
Số tờ 34; các
thửa số 122, 124, 126, 127; diện tích 25.696,3 m2. Quy hoạch sử dụng
đất là cây lâu năm và đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, vật liệu
san lấp.
|
Đã xây dựng
|
15
|
Xã Cây Gáo
|
Công ty Sing Mark
|
Heo: 1.000
|
Thửa đất số 2,
5, 6, 7, 8, 9, 36, 37, 38, 40, 41, 42, 43, 44 (thửa đất số 506 tờ bản đồ số 3
cũ), 45, 47, 48, 49, 50, 51, 52 tờ bản đồ số 17; tổng diện tích 34.408,6 m2
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
16
|
Xã Hố Nai 3
|
Công ty Hoàng Phúc Hiển
|
Trâu, bò: 50
|
Thửa đất số 28,
47, 48, 49, 50 tờ bản đồ số 15; thửa đất số 70 tờ bản đồ số 14
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
17
|
Xã Hưng Thịnh
|
Công ty Đại Hùng Phát
|
Gà: 20.000
|
Thửa đất số 6,
7, 8, 10, 38, 39, 44, 52 tờ bản đồ số 23
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
18
|
Xã Sông Trầu
|
Công ty Bình Minh
|
Gà: 20.000
|
Thửa đất số 296
tờ bản đồ số 34
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
19
|
Xã Bắc Sơn
|
Nguyễn Thanh Minh
|
Heo: 100
|
Một phần thửa đất
số 3, 4, 7, 8 tờ bản đồ số 6
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
20
|
Xã Hố Nai 3
|
Bùi Đăng Nhu
|
Heo: 100
|
Thửa đất số
109, 370, 328, 329 tờ bản đồ số 4
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
21
|
Xã Hố Nai 3
|
Trịnh Thị Yến
|
Trâu, bò: 50
|
Thửa đất 01, 03
tờ bản đồ số 44; thửa số 01 tờ bản đồ số 43
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
22
|
Xã Hố Nai 3
|
Ngô Văn Tú
|
Heo: 400
|
Thửa đất 124; tờ
bản đồ số 04; tổng diện tích 10.278,7 m2
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
23
|
Thống Nhất (08)
|
Xã Bàu Hàm 2
|
Bàu Hàm 2
|
Heo: 200
|
Số tờ 01; thửa
số 75; diện tích 4.847 m2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
24
|
Xã Gia Tân 2
|
Nguyễn Thị Thanh
|
Heo: 150
|
Số tờ 06; Một
phần thửa 520, 534 và thửa 600; diện tích 3.622,5 m2. Đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
25
|
Xã Lộ 25
|
Minh Toàn
|
Heo: 30
|
Số tờ 41; thửa
số 493; diện tích 770 m2 (đất giao thông 108,6m2; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 661,4m2)
|
Đã xây dựng
|
26
|
Xã Gia Tân 3
|
Thiên Ân
|
Gà: 10.000
|
Số tờ 27; thửa
45; diện tích 4.743,4 m2 (đất giao thông 329,9m2; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 4.413,5 m2)
|
Đã xây dựng
|
27
|
Xã Gia Kiệm
|
Phạm Quốc Phong
|
Heo: 50
|
Số tờ 20; các
thửa số 10, 469; diện tích 9.354,7 m2 (Đất giao thông 386,2m2;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 8.968,5 m2)
|
Đã xây dựng
|
28
|
Xã Hưng Lộc
|
Tú Loan
|
Heo: 50
|
Số tờ 26; thửa
số 09; diện tích 8.421,4m2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
29
|
Xã Quang Trung
|
Cơ sở Hoa Lan
|
Nhím, Thỏ, Dê, Heo
rừng lai: 100
|
Số tờ 16; thửa
số 215; diện tích 1.094 m2 (đất giao thông 188,7m2; đất
trồng cây lâu năm 905,3 m2); Đã cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất
giai đoạn 2021 - 2025, mục đích sử dụng đất SKC
|
Đã xây dựng
|
30
|
Xã Gia Tân 2
|
Trương Thị Phượng
|
Trâu, bò: 30
|
Số tờ 4, thửa đất
số 536, UBND huyện đang phối hợp với cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh cập
nhật thửa đất trên vào quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Bổ sung, chưa
xây dựng
|
31
|
Long Khánh (03)
|
Xã Bàu Trâm
|
Thy Thọ
|
Heo: 250
|
Số tờ 12; các
thửa số 411, 478; diện tích 17.004,9 m2; Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
32
|
Xã Bàu Trâm
|
Phong Hiền
|
Gà: 10.000
|
Số tờ 04; các
thửa số 432, 433, 434, 102, 115 và 671; diện tích 7.346 m2; Đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp và đất giao thông
|
Đã xây dựng
|
33
|
Xã Bàu Trâm
|
Đoàn Thu
|
Heo: 150
Trâu, bò: 50
|
Số tờ 05, thửa
số 259; diện tích 7.940 m2; đã cập nhật vào đồ án điều chỉnh tổng
thể quy hoạch chung của thành phố trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
|
Bổ sung, đang
hoạt động
|
34
|
Cẩm Mỹ (05)
|
Xã Xuân Mỹ
|
Hoàng Cử
|
Heo: 100
|
Số tờ 37, số thửa
39, diện tích 4.242 m2, đất quy hoạch cơ sở giết mổ
|
Đã xây dựng
|
35
|
Xã Sông Ray
|
Khang Thùy
|
Heo: 40
|
Số tờ 22, số thửa
133, diện tích 4.206 m2, quy hoạch cơ sở giết mổ
|
Đã xây dựng
|
36
|
Xã Nhân Nghĩa
|
Nguyễn Xuân Phương
|
Heo: 40
|
Số tờ 21, số thửa
110, diện tích 1.117 m2, quy hoạch cơ sở giết mổ
|
Đã xây dựng
|
37
|
Xã Xuân Quế
|
Nguyễn Ngọc Hùng
|
Heo: 30
|
Số tờ 24; các
thửa số 3, 39; diện tích 7.151 m2, quy hoạch cơ sở giết mổ
|
Đã xây dựng
|
38
|
Xã Lâm San
|
Công ty TNHH Chăn nuôi Lan Chi
|
Vịt: 4.000
|
Số tờ 36; các
thửa số 34, 374, 375, 376, 377, 378, 379, 380, 381, 382; diện tích 10.984 m2,
quy hoạch cơ sở giết mổ
|
Chưa xây dựng
|
39
|
Long Thành (03)
|
Xã Long An
|
Phương Nguyễn
|
Heo: 300
Trâu, bò: 50
Gà: 10.000
|
Số tờ 51; thửa
số 123; diện tích 31.914,5 m2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
40
|
Xã Cẩm Đường
|
|
Heo: 50
|
Số tờ 21; thửa
số 156; diện tích 4.957,3 m2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Chưa xây dựng
|
41
|
Xã Tân Hiệp
|
|
Heo: 50
|
Số tờ 16; các thửa
số 3, 8, 226, 227; diện tích 8.162m2. Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
|
Chưa xây dựng
|
42
|
Tân Phú (05)
|
Xã Tà Lài
|
Trần Thị Nụ
|
Heo: 30
|
Số tờ 18; thửa
số 201; diện tích 2.226,5 m2. Đất quy hoạch giết mổ
|
Đã xây dựng
|
43
|
Xã Phú Điền
|
Hồ Thị Bích Liên
|
Heo: 20
|
Số tờ 16; các
thửa số 77, 78, 79; diện tích 1.706,4 m2. Đất quy hoạch giết mổ
|
Đã xây dựng
|
44
|
Xã Phú Lâm
|
HTX Hiệp Nhất
|
Heo: 250
|
Số tờ 35; các
thửa số 288, 293, 41, 28, 43, 59, 60, 315; diện tích 18.493 m2. Đất
quy hoạch giết mổ
|
Đã xây dựng
|
45
|
Xã Nam Cát Tiên
|
Nguyễn Văn Toán
|
Heo: 15
|
Số tờ 11; thửa
số 424; diện tích 1.000 m2. Tình trạng quy hoạch đất trồng cây lâu
năm
|
Đã xây dựng
|
46
|
Xã Phú Lộc
|
Trương Văn Ngọc
|
Heo: 15
|
Số tờ 19; thửa
số 27; diện tích 9.665 m2. Đất quy hoạch giết mổ
|
Bổ sung, đang hoạt
động
|
47
|
Định Quán (04)
|
Xã
La Ngà
|
Phạm Thị Hà
|
Heo: 30
|
Số tờ 20, số thửa
18, diện tích 1.812,4 m2, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (SKC)
|
Đã xây dựng
|
48
|
Xã Suối Nho
|
Lý Huỳnh Anh
|
Heo: 30
|
Số tờ 38, số thửa
79, diện tích 3.025 m2, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (SKC)
|
Đã xây dựng
|
49
|
Xã Thanh Sơn
|
Cao Thị Đức
|
Heo: 30
|
Số tờ 48, số thửa
63, tổng diện tích 1.183 m2, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (một
phần diện tích thửa 25 tờ số 63 mới, diện tích 2.238 m2)
|
Đã xây dựng
|
50
|
Xã Ngọc Định
|
Văn Trí
|
Heo: 30
Trâu, bò: 30
|
Số tờ 31, số thửa
152, tổng diện tích 51.453 m2, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
(một phần diện tích thửa 152, diện tích 9.970 m2)
|
Đã xây dựng
|
51
|
Vĩnh Cửu (04)
|
Xã Thạnh Phú
|
Anh Hoàng Thy
|
Heo: 250
|
Số tờ 11; các
thửa số 55, 99; diện tích khoảng 10.000 m2. Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
52
|
Xã Phú Lý
|
Hoàng Đức Văn
|
Heo: 10
|
Số tờ 48, số thửa
01, diện tích 1.901 m2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
53
|
Thị Trấn Vĩnh
An
|
Thân Hương
|
Heo: 200
|
Số tờ 50; các
thửa số 248, 249; diện tích khoảng 12.100 m2. Đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
54
|
Xã Tân An
|
|
Heo: 50
Gà: 5.000
|
Số tờ 99; các
thửa số 30, 34, 35, 36, 56, 59, 341, 342; diện tích khoảng 200.000 m2.
Đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm
|
Chưa xây dựng
|
55
|
Nhơn Trạch (02)
|
Xã Vĩnh Thanh
|
Hoàng Thị Liêm
|
Heo: 300
|
Số tờ 51; các
thửa số 208, 210, 219, 186, 187, 250, 251; diện tích khoảng 6.000 m2.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
56
|
Thị trấn Hiệp
Phước
|
Phạm Hữu Vẹn
|
Heo: 200
|
Số tờ 09; các
thửa số 55, 56, 60; diện tích khoảng 6.900 m2. Đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp
|
Đã xây dựng
|
57
|
Biên Hòa (02)
|
KCN Loteco,
Long Bình
|
Công ty KOYU& UNITEK
|
Gà: 30.000
|
KCN Loteco,
Long Bình
|
Đã xây dựng
|
58
|
Phường Long
Bình
|
Công ty TNHH Thực phẩm Ngọc Việt Long Bình
|
Heo: 1.200
Trâu, bò: 50
Gà: 20.000
|
Số tờ 48, số thửa
09, diện tích 42.653,5 m2, quy hoạch cơ sở giết mổ (216,6 m2
đất nằm trong quy hoạch đất quốc phòng)
|
Đang xây dựng
|
Tổng cộng:
58 cơ sở với công suất thiết kế của các cơ sở giết mổ định hướng đến năm 2030
(con/ ngày): Trâu, bò: 360; Heo: 7.370 con; Gà: 178.000; Vịt: 4.000; Thỏ, Dê,
Heo rừng lai, Nhím: 100.
|