ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 12 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ
NGÂN SÁCH TỈNH UỶ THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ
và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 1110/TTr-NHCSBĐ
ngày 05/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy
thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2016
và thay thế các Quyết định số 406/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/2009 và Quyết định số
731/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Giám đốc các Phòng
giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ
NGÂN SÁCH TỈNH ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH ĐỂ CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này điều chỉnh hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh.
2. Đối
tượng áp dụng Quy chế này là các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác, cụ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh NHCSXH tỉnh (bao gồm các Phòng giao
dịch NHCSXH huyện, thị xã, thành phố), các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy
thác cho vay của NHCSXH, UBND các huyện, thị xã, thành phố và hộ vay vốn là hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định tại Nghị định
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh đối với từng
chương trình tín dụng cụ thể (gọi tắt là hộ vay).
Điều 2. Mục
đích cho vay
NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm giúp hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, thoát
nghèo nhanh và bền vững, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo và
việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo.
Điều 3. Nguồn
vốn cho vay và tổ chức chuyển vốn
1. Nguồn
vốn cho vay:
- Hàng năm, UBND tỉnh căn cứ vào
khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương, bố trí một phần kinh
phí trong dự toán chi ngân sách địa phương trình HĐND tỉnh quyết định và chuyển
sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh để thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác theo quy định.
- Hàng năm hoặc đột xuất, khi UBND
tỉnh chuyển nguồn vốn ngân sách sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh phải ghi rõ cho vay
theo chương trình nào, trên cơ sở đó NHCSXH tỉnh sẽ tổ chức thực hiện cho vay
theo từng chương trình tín dụng.
2. Tổ
chức chuyển vốn
Hàng năm, căn cứ nguồn vốn đã được
bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương, Sở Tài chính thực hiện chuyển vốn
sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn
cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cho vay theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế
cho vay
Đối tượng, điều kiện vay vốn, mục
đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, lãi suất nợ quá hạn,
phương thức cho vay, mức cho vay, bộ hồ sơ cho vay, quy trình và thủ tục cho
vay, định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi, xử lý nợ đến hạn,
kiểm tra vốn vay, thực hiện bảo đảm tiền vay…: Thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Tổng Giám đốc
NHCSXH đối với từng chương trình.
* Riêng về cho vay vốn để đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Về đối tượng: Thực hiện cho vay
đến tất cả người lao động trên địa bàn tỉnh khi tham gia đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng lao động tại các quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan.
- Về mức vay:
+ Đối với người lao động thuộc đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất,
thân nhân người có công với cách mạng thì ngoài mức vay tín chấp theo quy định
của Nhà nước, ngân sách tỉnh sẽ cho vay tín chấp để bổ sung đủ mức chi phí để
đi làm việc ở nước ngoài nhưng không vượt quá mức trần theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 3990/LĐTBXH-QLLĐNN ngày
16/10/2013.
+ Đối với các đối tượng còn lại,
thực hiện cho vay theo đúng quy định của Nhà nước về cho vay người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Điều 5. Hạch
toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ nhận ủy thác
Việc hạch toán kế toán đối với nguồn
vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH được theo dõi trên
tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 6. Phân
phối và sử dụng lãi thuđược từ cho vay bằng nguồn vốn uỷ thác
Định kỳ hàng quý,
căn cứ vào số lãi cho vay thu được, NHCSXH có trách nhiệm tính toán phân bổ như
sau:
1. Đối với các chương trình tín dụng (trừ chương trình cho vay giải
quyết việc làm):
a. Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm
và phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay theo quy định hiện hành của
NHCSXH.
b. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu
bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định từng thời kỳ của NHCSXH.
Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay được các cấp có thẩm quyền cho miễn,
hoặc giảm lãi, hoặc quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì NHCSXH báo cáo Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh xem xét giải
quyết.
Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập. Trường
hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích lập, NHCSXH tỉnh thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa
vào thu nhập của NHCSXH.
c. Trích 10% số lãi thực thu để chi phí cho hoạt động Ban Đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH các cấp, chi
khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động
cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách khác.
d. Phần
còn lại bù đắp một phần chi phí quản lý theo quy định của NHCSXH, bao gồm: các
khoản chi về dịch vụ thanh toán, vật liệu giấy tờ in, ngân quỹ, chi phí vận
chuyển tiền giải ngân tại Điểm giao dịch xã, chi phí cho nhân viên, chi hoạt động
quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi hỗ trợ đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ khó
đòi, các khoản chi khác...
2. Đối với chương trình cho vay giải quyết việc làm:
a. Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn được NHCSXH ủy nhiệm thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm
và phí ủy thác cho tổ chức Hội nhận ủy thác cho vay theo quy định hiện hành của
NHCSXH.
b. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối thiểu
bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định từng thời kỳ của NHCSXH. Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay
được các cấp có thẩm quyền cho miễn, hoặc giảm lãi, hoặc quỹ dự phòng rủi ro được
trích lập không đủ thì NHCSXH báo cáo
Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
tối đa bằng tổng số dư nợ quá hạn và nợ khoanh tại thời điểm trích lập. Trường
hợp số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng lớn hơn số dự phòng phải trích lập, NHCSXH thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa
vào thu nhập của NHCSXH.
c. Trích 10% số tiền lãi thực thu
để bổ sung tăng nguồn vốn cho vay.
d. Trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công
tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội địa phương. Mức trích tỷ lệ % thực hiện
theo Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
mức trích tỷ lệ % số tiền lãi thu được từ Quỹ Quốc gia về việc làm cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị
xã, thành phố.
Nội dung chi và mức
chi theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 54/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của
Bộ Tài chính quy định về việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc
gia về việc làm và Quyết định số 2490/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh về việc phê duyệt mức phụ cấp kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc
Ban chỉ đạo Chương trình Giải quyết việc làm - Xuất khẩu lao động.
Căn cứ báo cáo kết
quả thu lãi của NHCSXH, tỷ lệ được
trích, Sở Tài chính quyết định phân phối cho các đơn vị được hưởng; kết quả
phân phối, Sở Tài chính gửi UBND tỉnh để báo cáo, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp thực hiện.
đ. Phần còn lại bù đắp một phần chi phí quản lý
theo quy định của NHCSXH, bao gồm:
các khoản chi về dịch vụ thanh toán, vật liệu giấy tờ in, ngân quỹ, chi phí vận
chuyển tiền giải ngân tại Điểm giao dịch xã, chi phí cho nhân viên, chi hoạt động
quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi hỗ trợ đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ khó
đòi, các khoản chi khác...
3. Trường
hợp UBND tỉnh chuyển vốn để cho vay chương trình tín dụng có lãi suất thấp hơn
lãi suất cho vay đối với hộ nghèo sản xuất kinh doanh hoặc quy định mức lãi suất
cho vay thấp hơn lãi suất cho vay đối với hộ nghèo sản xuất kinh doanh thì UBND
tỉnh phải cấp bù phần lãi chênh lệch lãi suất giữa chương trình cho vay với lãi
suất cho vay hộ nghèo hiện hành.
Điều 7. Xử lý
nợ bị rủi ro
1. Phạm
vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý đối với các trường hợp hộ vay vốn bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan; các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ
chức, cá nhân vay vốn tại NHCSXH thì
tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp rủi ro
không có khả năng thu hồi nhưng hộ vay không đủ điều kiện xử lý nợ theo quy định
hiện hành thì NHCSXH, báo cáo đề xuất
UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
2. Nguyên
tắc xử lý nợ, biện pháp xử lý nợ, thời điểm xem xét xử lý, hồ sơ pháp lý để xem
xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương có liên quan về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt
Nam. Các trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài các cơ chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp với các sở, ban,
ngành xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Về
thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ bị rủi ro:
a. Chủ
tịch UBND tỉnh: Quyết định xóa nợ (gốc, lãi) cho tất cả các trường hợp đủ điều
kiện xóa nợ theo hướng dẫn của NHCSXH,
trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh.
b. Sở
Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm
tra hồ sơ đề nghị xóa nợ cho hộ vay, báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định
xóa nợ.
c. Trưởng
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh: Quyết định cho khoanh nợ đối với tất cả các hộ vay vốn từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh bị thiệt hại đủ điều kiện khoanh nợ theo hướng dẫn của NHCSXH, trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính đối với
nguồn vốn Ngân sách tỉnh.
d.
Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố:
- Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH
huyện, thị xã, thành phố:
+ Quyết định gia hạn nợ đối với hộ
vay vốn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị thiệt hại
rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị khoanh nợ, xóa
nợ gửi Chi nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp trình Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định xử lý theo Quy chế này.
- Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
+ Quyết định gia hạn nợ đối với hộ
vay vốn trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị thiệt hại
rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị xóa nợ từ các
huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị thiệt hại
rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị khoanh nợ từ
các huyện, thị xã, thành phố, trình Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh xem
xét, quyết định.
+ Tổ chức chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện đúng quy định tại Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.
4. Về
nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
a. Nguồn
vốn để xóa nợ cho khách hàng được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được
trích từ nguồn thu lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh. Trường hợp quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở
Tài chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc
giảm trừ nguồn vốn cho vay.
b. Nguồn
vốn để gia hạn nợ, khoanh nợ cho hộ vay được tính trong tổng nguồn vốn ủy thác
hoạt động hàng năm của NHCSXH.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính:
Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn
ngân sách địa phương để Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay theo quy định; thực hiện
kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương; thẩm định
hồ sơ khách hàng vay vốn bị rủi ro xin xóa nợ, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem
xét, quyết định; thực hiện kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo
Điều 6 Quy chế này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Thực hiện kiểm tra việc xác nhận hộ nghèo và các đối tượng chính
sách vay vốn của UBND xã theo đúng quy định của từng chương trình tín dụng và
phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các nội dung khác quy định tại Quy chế này;
b. Hàng năm, chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho vay chương trình giải
quyết việc làm từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố;
c. Thực hiện quản lý, sử dụng khoản kinh phí trích từ lãi cho vay
chương trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy
định của Bộ Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn ngân sách địa
phương để Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay theo quy định;
b. Hàng năm, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính và Chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho vay các
chương trình tín dụng từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội:
a. Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn
để thực hiện ủy thác cho vay;
b. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản
liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH.
5. Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định:
a. Tiếp nhận nguồn vốn do ngân sách tỉnh chuyển sang và chuyển vốn đến
Phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố để cho vay theo Quyết định
của UBND tỉnh. Sử dụng vốn nhận ủy thác đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu
quả; thực hiện phân phối tiền lãi thu được theo đúng quy định của Quy chế này;
b. Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho vay
các chương trình tín dụng (trừ chương trình giải quyết việc làm) từ ngân sách tỉnh
cho các huyện, thị xã, thành phố;
c. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện
cho vay nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan.
6. Phòng giao dịch NHCSXH các huyện, thị xã, thành phố:
a. Thực hiện quản lý, cho vay nguồn vốn ngân sách tỉnh phân bổ theo
đúng Quy chế này.
b. Sử dụng vốn nhận ủy thác đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả,
thực hiện phân phối tiền lãi thu được theo đúng quy định của Quy chế này.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và
Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng cơ chế, chính
sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
b. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành
phố: Thực hiện quản lý, sử dụng khoản kinh phí trích từ lãi cho vay chương
trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách tỉnh được phân bổ và lãi cho
vay chương trình giải quyết việc làm từ nguồn vốn ngân sách huyện, thị xã,
thành phố theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định của Bộ Tài chính.
d. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn: Chịu trách nhiệm xét duyệt đối
tượng vay vốn đúng quy định của từng chương trình tín dụng; phối hợp với
NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có liên
quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ bị rủi ro theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Khi Chính phủ, NHCSXH Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan có quy định mới khác với Quy chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
cơ quan liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các nội dung không quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo văn bản
hướng dẫn của Chính phủ, NHCSXH Việt Nam và các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản, gửi Chi
nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét chỉ đạo./.