ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2128/TTr-SNV ngày 19/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP;
- Lưu: VT, P.NC-NgV, QDQPPL05-16, D26/10-15/11
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo giữa các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan (sau đây gọi tắt là
các ngành, đơn vị liên quan) trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Các ngành, đơn vị liên quan thực
hiện công tác phối hợp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền.
2. Trong công tác phối hợp giải quyết
các nhu cầu tôn giáo phải đảm bảo theo đúng chính sách của Đảng và quy định của
pháp luật; đảm bảo yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, chế độ bảo mật về hồ sơ
tài liệu và các thông tin có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC PHỐI HỢP
Điều 3. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đến cán bộ, công chức, chức sắc, chức việc,
nhà tu hành, tín đồ các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân; phối hợp mở các lớp,
các hội nghị để tuyên truyền, vận động chức sắc, nhà tu hành, người có uy tín,
đồng bào theo các tôn giáo tham gia phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, góp phần bảo
đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong công tác quản lý
nhà nước về tôn giáo như: Thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn
giáo cơ sở; việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi
nhiệm, thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; vấn đề
nhà, đất, xây dựng có liên quan đến tôn giáo; việc mở lớp bồi dưỡng cho chuyên
viên, cán bộ phụ trách công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ
chức, cá nhân tôn giáo và những nội dung khác có liên quan đến tôn giáo.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Ban hành văn bản lấy ý kiến, tổ chức
cuộc họp, cung cấp thông tin, báo cáo, liên kết mở các lớp tập huấn, tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tôn giáo; tổ chức thanh
tra, kiểm tra, xác minh, xử lý các hoạt động tôn giáo trái pháp luật.
2. Phối hợp trực tiếp hoặc phối hợp
dưới sự điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 5. Trách nhiệm
chung
1. Các ngành, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan,
kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần bảo đảm an ninh trật
tự; phối hợp tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời nhu cầu
chính đáng của các tổ chức, cá nhân tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các ngành, đơn vị liên quan có
trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ
trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo; tham gia các cuộc họp xem xét, thẩm
định những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân tôn giáo
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền. Nếu
trong cuộc họp có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời báo cho các cơ quan liên quan được
biết.
3. Đối với những vấn đề dự kiến đưa
ra thảo luận tại các cuộc họp, cơ quan chủ trì phải gửi tài liệu cho các bên được
mời nghiên cứu ít nhất trước 04 ngày làm việc, trong trường hợp không gửi kịp
tài liệu thì phải có thông báo tóm tắt nội dung tài liệu tại cuộc họp. Đối với
những hồ sơ cần thẩm tra xác minh, sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
kịp thời gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để thực hiện theo đúng
thời gian quy định của pháp luật. Những trường hợp vì lý do không tổ chức họp
thì cơ quan chủ trì lấy ý kiến của các ngành việc đồng ý hoặc không đồng ý bằng
văn bản để tổng hợp, trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
4. Trong quá trình phối hợp lấy ý kiến
bằng văn bản giữa các cơ quan; cơ quan được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản đến cơ quan yêu cầu phối hợp đúng thời gian; trong trường hợp
cơ quan được yêu cầu phối hợp chậm trễ hoặc không có văn bản trả lời, cơ quan lấy
ý kiến phối hợp có trách nhiệm báo cáo và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có hình thức xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh công tác quản lý nhà nước về tôn giáo theo quy định của pháp
luật. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức và nghiệp vụ công tác tôn giáo cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo
các cấp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo cho chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín
đồ các tôn giáo; quản lý, hướng dẫn các chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín
đồ các tôn giáo hoạt động tôn giáo đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất
tổ chức tôn giáo cơ sở; việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử,
cách chức, bãi nhiệm, thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu
hành; mở lớp bồi dưỡng cho chuyên viên, cán bộ phụ trách công tác tôn giáo của
các ngành có liên quan để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn
đề có liên quan đến tổ chức, cá nhân tôn giáo theo quy định.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về
tôn giáo; ban hành các quyết định, chỉ thị, đề án, kế hoạch thực hiện công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo; chỉ đạo, điều hành và giải quyết các nội dung
liên quan đến hoạt động của tổ chức, cá nhân tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
d) Xác nhận tư cách pháp nhân đối với
các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết vấn đề đất đai, cấp giấy phép xây dựng
cho các tổ chức tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; vận động chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo
chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo.
e) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Kiểm tra, rà soát hồ sơ và Tờ trình của
Sở Nội vụ; trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định
tại Quyết định 51/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định
phân cấp quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiếp nhận và thẩm định đối với hồ sơ liên quan đến việc giao đất;
chuyển đổi mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất của các cơ sở tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Căn cứ vào chính sách tôn giáo của
Nhà nước và quỹ đất của địa phương, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định giao đất tại vị trí đã được thống
nhất quy hoạch cho cơ sở tôn giáo.
c) Phối hợp với các ngành liên quan
quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai của các cơ sở tôn giáo; kiểm tra, ngăn chặn
và xử lý các trường hợp chuyển nhượng, hiến, tặng đất đai để sử dụng vào hoạt động
tôn giáo và xây dựng cơ sở tôn giáo trái pháp luật.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiếp nhận, hướng dẫn trình tự đầu tư xây dựng, cấp giấy phép, quy mô
xây dựng đối với hồ sơ đề nghị liên quan đến việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
công trình tôn giáo theo thẩm quyền sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với các ngành liên quan
phát hiện, ngăn chặn và xử lý những trường hợp xây dựng, cơi nới cơ sở thờ tự
trái pháp luật và những công trình đã cấp phép xây dựng nhưng xây dựng sai giấy
phép và sai quy định của pháp luật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp nhận hồ sơ thông báo, thực hiện
quảng cáo trên bảng quảng cáo; băng rôn quảng cáo; Đoàn người thực hiện quảng
cáo, hội thảo, hội chợ, triển lãm, tổ chức sự kiện, vật thể quảng cáo có liên
quan đến công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
b) Quản lý lễ hội được tổ chức trong
các di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo; phối hợp hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng, tu bổ, tôn tạo các công trình thuộc cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo là di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp
hạng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với các ngành liên quan
quản lý nhà nước về hoạt động thông tin và truyền thông có nội dung liên quan đến
tôn giáo; phát hiện, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
b) Định hướng cho các cơ quan Báo,
Đài trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo;
đưa tin, hình ảnh, phóng sự về gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên
tiến trong đồng bào các tôn giáo; phê phán, đấu tranh các hành vi lợi dụng tôn
giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết dân tộc.
c) Phối hợp với các ngành liên quan
quản lý việc sản xuất, in ấn, lưu thông các loại ấn phẩm văn hóa về tôn giáo;
phát hiện, ngăn chặn, xử lý những hành vi vi phạm đối với việc in ấn và phát
hành các loại ấn phẩm văn hóa, quảng cáo liên quan đến tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
7. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các thế lực thù
địch lợi dụng tôn giáo để tổ chức hoạt động vi phạm pháp luật; đấu tranh xóa bỏ
các “tà đạo”, “đạo lạ” xuất hiện trên địa bàn; điều tra xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến tôn giáo; không để xảy ra các điểm nóng, biểu tình và
các tình huống đột xuất, bất ngờ liên quan đến tôn giáo; chủ động tham mưu giải
quyết các vấn đề tôn giáo phức tạp nảy sinh, gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn.
b) Chủ động phối hợp và thường xuyên
trao đổi thông tin liên quan về công tác tôn giáo với các ngành liên quan để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thực hiện đảm bảo hoạt động bình thường của các tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật về
phòng chống cháy nổ đối với các công trình xây dựng của tổ chức tôn giáo; kiểm
tra, xử lý việc vi phạm an toàn phòng chống cháy nổ đối với cơ sở tôn giáo.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo tại địa phương; hàng năm,
trong báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội phải lồng ghép nội dung về tình
hình và kết quả thực hiện công tác tôn giáo tại địa phương.
2. Căn cứ các kế hoạch công tác, các
văn bản chỉ đạo về công tác tôn giáo của tỉnh và tình hình thực tế tại địa
phương, xây dựng kế hoạch, đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan chuyên
môn, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả công tác tôn giáo tại địa phương.
3. Có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
khi các ngành liên quan đề nghị cho ý kiến về việc chia tách, thành lập, xây dựng,
cơi nới cơ sở thờ tự và các vấn đề liên quan đến hoạt động tôn giáo tại địa
phương, đảm bảo nội dung, thời gian quy định.
Điều 8. Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy
1. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
a) Tập hợp quần chúng nhân dân, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; tham gia tuyên truyền vận động chức sắc, nhà tu hành, tín đồ và
nhân dân thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng và chăm lo đến đội
ngũ người có uy tín là chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo; tổ chức
thăm hỏi, động viên nhân các ngày lễ của các tôn giáo.
b) Phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng,
kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến tôn giáo với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; phối hợp với chính quyền trong việc giải quyết các vấn
đề về tôn giáo; tham gia xây dựng, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện
chính sách pháp luật về tôn giáo.
2. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu Thường trực Tỉnh Ủy ban hành các chủ trương, chính sách để
lãnh đạo, chỉ đạo công tác tôn giáo; tham mưu Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh
những vấn đề các cơ quan chuyên môn xin ý kiến đối với những trường hợp ngoài
quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
tuyên truyền, vận động nhân dân, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các
tôn giáo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về tôn giáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị chủ động chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, đơn vị liên quan phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.