ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
65/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004; Căn cứ
Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của
liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bắc Giang về
việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 21/TTr-SNV ngày 14/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
04/2005/QĐ-UB ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định tiêu
chuẩn, chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố
Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) và ở thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố theo quy định tại
Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bắc Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ
dân phố
1. Là công
dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang; có tinh thần yêu nước,
có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với đường lối
đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; trung thành với
chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư, thạo việc, tận tụy với nhân dân.
2. Bản thân
và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng, giản
dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có lý lịch
rõ ràng; có đầy đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu; có đơn xin làm hoặc được
tổ chức lựa chọn giới thiệu bầu giữ chức danh những người hoạt động không
chuyên trách.
4. Có đủ sức
khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực
công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhân dân tín nhiệm.
5. Không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 4.
Tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Tuổi đời.
a) Đối với
người công tác thuộc khối Đảng: Không quá 45 tuổi khi tham gia lần đầu;
b) Đối với người
công tác thuộc khối chính quyền: Không quá 35 tuổi khi tham gia lần đầu;
c) Đối với
người công tác thuộc khối Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và hội:
Không quá 65
tuổi khi tham gia lần đầu giữ các chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
- Chủ tịch Hội người cao tuổi, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc - Trưởng
Ban Thanh tra nhân dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Người
cao tuổi;
Không quá 50
tuổi đối với nam và không quá 45 tuổi đối với nữ khi tham gia lần đầu giữ các
chức danh Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch
Hội chữ thập đỏ;
Không quá 28
tuổi khi tham gia lần đầu giữ chức danh Phó Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh.
2. Trình độ học
vấn.
Tốt nghiệp
trung học phổ thông. Ở các xã đặc biệt khó khăn tốt nghiệp trung học cơ sở trở
lên.
3. Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Đối với
người công tác thuộc khối Đảng; khối Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và hội: Tốt
nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt
nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù hợp. Trường hợp ở các
xã miền núi không có người đủ tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức
danh, thì sau khi bố trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
b) Đối với
người công tác thuộc khối chính quyền: Tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên
khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp
có chuyên ngành phù hợp. Trường hợp ở các xã đặc biệt khó khăn không có người đủ
tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức danh, thì sau khi bố trí công tác
phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh đảm
nhiệm.
4. Trình độ
lý luận chính trị.
Có trình độ
sơ cấp lý luận chính trị trở lên. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên,
thì sau khi được bố trí công tác phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
Điều 5.
Tiêu chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Tuổi đời:
a) Đủ 18 tuổi
trở lên khi tham gia lần đầu giữ chức danh Bí thư chi bộ;
b) Đủ 21 tuổi
trở lên khi tham gia lần đầu giữ chức danh Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ
phó tổ dân phố;
c) Không quá
35 tuổi khi tham gia lần đầu giữ chức danh Công an viên và Thôn đội trưởng.
2. Trình độ học
vấn: Tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên.
3. Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên khi tham gia lần đầu,
ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có chuyên ngành phù
hợp. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên mà có năng lực đảm nhiệm chức
danh, thì sau khi bố trí công tác phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
4. Trình độ
lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên đối với Bí thư
chi bộ thôn, tổ dân phố. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên, thì sau
khi được bố trí công tác phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
Điều 6.
Quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở
thôn, tổ dân phố
1. Quy trình
tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách thông qua bầu cử;
Việc lựa chọn
nhân sự để giữ các chức danh phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định
này; quy trình nhân sự, bầu cử được thực hiện theo các quy định của Trung ương
và của tỉnh, Điều lệ của tổ chức đối với từng chức danh.
2. Quy trình
tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách không thông qua bầu cử.
a) Thành lập
Hội đồng tuyển chọn:
Bí thư Đảng uỷ
cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn những người hoạt động không
chuyên trách thuộc khối Đảng do Bí thư Đảng uỷ cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng. Hội
đồng tuyển chọn có từ 5 đến 9 người, gồm: Bí thư Đảng uỷ; Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc
Thường trực Đảng uỷ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân; Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; và các
thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng lựa chọn.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn những người hoạt động
không chuyên trách thuộc khối Chính quyền do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
làm Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng tuyển chọn có từ 5 đến 9 người, gồm: Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân; Bí thư Đảng uỷ hoặc Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Thường trực Đảng uỷ;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân; và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng lựa chọn.
b) Hội đồng
tuyển chọn thực hiện tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, hồ sơ phải đảm bảo đủ
các thành phần sau:
Đơn xin làm việc
hoạt động không chuyên trách; sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã; bản sao giấy khai sinh có chứng thực; giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế từ
cấp huyện trở lên trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; bản sao các
văn bằng, chứng chỉ đáp ứng yêu cầu của từng chức danh.
c) Hội đồng
tuyển chọn đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này để lựa chọn những
người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn giữ các chức danh và có biên bản gửi Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
d) Căn cứ
biên bản của Hội đồng tuyển chọn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện ký
hợp đồng lao động đối với người giữ chức danh Công an viên thường trực và Công
an viên sau khi đã xin ý kiến của Trưởng Công an huyện, thành phố.
đ) Căn cứ
biên bản của Hội đồng tuyển chọn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản:
Đề nghị Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
quyết định bổ nhiệm người giữ chức danh Thôn đội trưởng và gửi quyết định đến
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thời gian thẩm định và ban hành quyết định là
10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Đề nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) quyết định bổ nhiệm người giữ chức
danh Phó Trưởng Công an, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã sau khi thống
nhất với Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và gửi kết
quả đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thời gian thẩm định và ban hành quyết
định là 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Đề nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) thẩm định số lượng, tiêu chuẩn của
các chức danh còn lại và gửi kết quả thẩm định đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã. Thời gian thẩm định và ban hành văn bản là 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
e) Căn cứ văn
bản thẩm định, quyết định, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện ký hợp đồng
lao động đối với những người hoạt động không chuyên trách.
g) Việc ký kết,
thay đổi, chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp giữa các bên thực
hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này ở cấp xã trong phạm vi huyện, thành phố và tổng hợp
báo cáo về Sở Nội vụ theo quy định.
3. Bí thư Đảng
uỷ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quyết định này; tổng hợp, báo cáo cấp trên trực tiếp theo quy định.
4. Trong quá
trình tổ chức thực hiện gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo
kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.