UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 10 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 30/6/2008 của liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Thông tin và Truyền thông
thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Văn bản số 224/STTTT-VP ngày 29 tháng 7 năm 2008 và ông Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 372/TTr.SNV ngày 25 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế các quy định trước đây về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các
ngành, các cấp có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2008 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính
và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến
điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng
thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm (sau đây gọi tắt là Thông tin và Truyền thông); các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp,
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ
An, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở làm việc đóng tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05
năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban
hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với
Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực Thông tin và Truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và
truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo
hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo
chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ
quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ
quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm
quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm
báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo
chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương
khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa
bàn của địa phương mình;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự
nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát
thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của
các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức của tỉnh, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực
thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại tỉnh Nghệ An; cấp, thu hồi giấy phép
nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân của tỉnh; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép
in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc
tỉnh theo quy định của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc
xuất bản phẩm lưu chiểu do tỉnh cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi
phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất
bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình
chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất bản
phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội
dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
g) Thực hiện việc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp
luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công
tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực
hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh
thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ
chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong
phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh
dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về
tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực
viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý
vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người
sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo Uỷ quyền của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn
thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy
phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy
hoạch phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin
và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết
tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh
tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn
thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch
về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát triển
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội
dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu công nghệ
thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia,
quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết
việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an
toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật,
an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng thông
tin) của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối,
cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng
và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm,
doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về
công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin
máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí,
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ
kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về
điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các
tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số
vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí
tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền
tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ
công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế
thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh
vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong
lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương,
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch
vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của
Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết
quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của
tỉnh: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai,
quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công
khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các
quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng
dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công
bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của
pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của Pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc
vắng mặt, một Phó Giám đốc được uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Thông tin và truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Bưu chính;
- Phòng Quản lý Viễn thông;
- Phòng Quản lý Công nghệ thông tin;
- Phòng Quản lý Báo chí và Xuất bản.
b) Các tổ chức sự nghiệp:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
- Nhà Xuất bản.
Điều 4. Biên chế:
Biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc được giao theo kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở
Thông tin và Truyền thông, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Giao Giám đốc Sở Thông
tin và truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các ban,
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của quy định này.
Căn cứ Quy định này, Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các bộ phận thuộc Sở; các
nội quy, quy chế hoạt động của Sở; mối quan hệ với các đơn vị thuộc Sở, các
ngành, các cấp liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Trong quá trình thực
hiện quy định này, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh, vướng mắc, Sở
Thông tin và Truyền thông báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.