ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 648/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 20 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày
25/11/2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tài nguyên; Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 19/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản; Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định
phương pháp tính và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh tại Tờ trình số 935 /TTr-CT ngày 13/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, TNMT, TC.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Huy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 648/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
1. Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu thuế, phí và tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên
Bái nhằm đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật Quản lý thuế, các luật có liên quan
và chính sách pháp luật về Thuế, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hiện
hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Xử lý, thu hồi các khoản nợ đọng
tiền thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai
thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các trường hợp nợ đọng tiền thuế, phí, tiền
phạt, tiền chậm nộp, tiền thuế trốn lậu, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối
với tổ chức, cá nhân chây ỳ cố tình không chấp hành nghĩa vụ của người nộp thuế,
phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Luật thuế Tài nguyên và Luật Khoáng sản.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về mục đích,
đối tượng, nguyên tắc và hình thức phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa Cục
Thuế tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
(sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong công tác quản lý thu thuế,
phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
b) Những nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng
sản, Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, UBND cấp huyện,
Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến
hoạt động quản lý khai thác, mua bán, vận chuyển và sử dụng tài nguyên khoáng sản;
b) Các tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp và hình thức phối hợp, trao đổi thông tin
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý thuế, phí, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động
khai thác, chế biến khoáng sản; bảo đảm công tác quản lý thu thuế, phí, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản được thực hiện kịp thời, đúng thẩm quyền, hiệu quả
và không chồng chéo;
b) Việc phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên liên tục, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
chuyên môn của các cơ quan có liên quan;
c) Những vướng mắc phát sinh trong
quá trình phối hợp công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương án giải quyết.
Trường hợp không thống nhất được phương án giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo;
d) Nội dung thông tin trao đổi và phối
hợp công tác giữa các cơ quan được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong công tác quản lý thu thuế, phí và thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Hình thức phối hợp, trao đổi thông
tin:
Công tác phối hợp trao đổi thông tin
về hoạt động khai thác khoáng sản để theo dõi, quản lý thu, nộp tiền thuế, phí,
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản kịp thời vào ngân sách nhà nước được thực
hiện thông qua các hình thức sau:
a) Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp;
b) Tổ chức họp bàn, trao đổi, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định
pháp luật trong khai thác, vận chuyển, sử dụng khoáng sản, chấp hành các quy định
pháp luật về thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4. Cục Thuế
tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý thuế,
tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho người nộp thuế, quản lý thu thuế
tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy
định của Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, phí, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28/11/2013, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ và
các nội dung tại Quy chế này; kiểm tra, thanh tra chấp hành nghĩa vụ thuế và xử
lý vi phạm về thuế (nếu có) đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; phối
hợp với Sở Tài chính (chủ trì), Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có
liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên
hàng năm, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phù hợp với từng thời điểm
theo thị trường.
2. Ấn định thuế theo quy định pháp luật
đối với các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản kê khai thuế không đúng thực
tế khai thác hoặc không thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo
quy định. Căn cứ tài liệu điều tra, thu thập (nếu có), thông tin được
ghi trên Giấy phép khai thác về trữ lượng, công suất khai thác hàng năm hoặc
tài liệu xác định sản lượng thực tế khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để ấn định sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường.
3. Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm:
a) Sản lượng khai thác theo hồ sơ
khai thuế hàng năm đối với từng mỏ đã được cấp phép;
b) Tình hình chấp hành nghĩa vụ tài chính
có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản còn nợ thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và
các nghĩa vụ tài chính khác (định kỳ hàng quý gửi danh sách này cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện).
4. Dựa trên kết quả xử lý vi phạm
theo quy định của Luật quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân không nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, tổng hợp bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
5. Phối hợp tham gia kiểm tra hoạt động
khai thác khoáng sản và việc chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá
nhân khi có yêu cầu phối hợp từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc từ các cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thực hiện quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản theo quy định; thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác
khoáng sản theo quy định; bảo đảm quy định về lựa chọn tổ chức để cấp phép hoạt
động khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Chủ trì tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các giấy phép khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với cơ quan
thuế trong việc đôn đốc, xử lý các trường hợp nợ đọng tiền thuế, phí, tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, các nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cấp,
các ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng
quyền khai thác, khai thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân khi đóng cửa mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai
thác.
Khi tiếp nhận thông tin về tình hình
nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc khai thác khoáng sản
của tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế chuyển đến, tiến hành xử lý và trình cấp
có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Luật Khoáng sản.
Trên cơ sở tổng hợp, đề nghị bằng văn
bản của Cục Thuế tỉnh đối với các trường hợp phải tước quyền sử dụng Giấy phép
khai thác khoáng sản hoặc thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản và các thông
tin, tài liệu có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thì xem xét, tham
mưu trình cơ quan có thẩm tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc
thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo đúng quy định.
4. Cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế,
gồm:
a) Thông tin về cấp Giấy phép khai
thác, điều chỉnh bổ sung, cấp lại giấy phép, chuyển nhượng quyền khai thác và
đóng cửa mỏ khai thác tài nguyên, các thông tin liên quan đến tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân để cơ quan Thuế theo dõi quản lý
thu thuế, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động
khai thác khoáng sản;
b) Đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp
nộp báo cáo định kỳ trong quá trình khai thác khoáng sản, đồng thời gửi Cục Thuế
tỉnh để đối chiếu với số liệu khai thuế của người nộp thuế. Trường hợp đột xuất
phối hợp với Cục Thuế tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về sản lượng khai thác
thực tế và các thông tin khác có liên quan;
c) Dự thảo các Quyết định phê duyệt Đề
án đóng cửa mỏ, Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định chấp thuận trả lại Giấy
phép, Quyết định thu hồi Giấy phép trình cấp có thẩm quyền quyết định; gửi các
quyết định đã được ban hành đến Cục Thuế tỉnh để làm căn cứ theo dõi, đề xuất xử
lý về các nghĩa vụ tài chính có liên quan.
5. Cung cấp thông tin kịp thời cho
UBND cấp huyện các giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp; các giấy phép khai thác khoáng sản đã bị xử lý tước quyền
sử dụng, thu hồi và các thông tin liên quan đến đóng cửa mỏ trên địa bàn cấp
huyện.
Điều 6. Sở Tài
chính
Kịp thời xây dựng Bảng giá tính thuế
tài nguyên hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Thông
tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản
sửa đổi bổ sung có hiệu lực, trong đó có giá tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính; thường
xuyên rà soát, điều chỉnh đảm bảo phù hợp với biến động của thị trường về giá
tính thuế tài nguyên; phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc
xây dựng giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Điều 7. Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho cơ quan thuế: Tình hình đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tình hình sản xuất vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công trong khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh, kiểm tra hoạt
động khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Yêu cầu các doanh nghiệp chứng
minh đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính trong hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản trước khi nhận hồ sơ xác nhận xuất khẩu, các loại giấy phép thuộc thẩm
quyền trên cơ sở các thông tin liên quan do cơ quan thuế cung cấp.
Điều 8. Công an tỉnh
1. Tăng cường công tác nắm tình hình,
kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin các trường hợp tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên khoáng sản trái phép cho Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
để tiến hành kiểm tra, xử lý việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Xác minh, điều tra, xử lý nghiêm
các vụ việc trốn thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển tài nguyên khoáng
sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế và các cơ quan có
liên quan đề nghị giải quyết, kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác
minh có sai phạm về thuế nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để
cơ quan Thuế xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
3. Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan
Tài nguyên Môi trường trong việc đôn đốc, cưỡng chế đối với các trường hợp chây
ỳ, nợ đọng tiền thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
Điều 9. Sở Công
Thương
1. Cung cấp thông tin về các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khối lượng vật
liệu nổ công nghiệp đã sử dụng hàng năm của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản
báo cáo theo quy định để cơ quan thuế đối chiếu với sản lượng khai quyết toán
thuế tài nguyên khi có đề nghị phối hợp của cơ quan Thuế.
2. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ xin cấp
phép, gia hạn, đổi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền. Tạm
dừng việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, gia hạn, đổi giấy phép sử dụng vật
liệu nổ cho những doanh nghiệp đã có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền tước quyền
sử dụng hoặc đề nghị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế tỉnh gửi đến.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thuế tăng cường công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực khai thác, vận chuyển khoáng sản.
Điều 10. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trên cơ sở đề nghị của các cơ
quan, tổng hợp và tham mưu trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo
đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành trung ương để hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền đối với các vấn đề: Thu hồi
giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp; tháo gỡ những
vướng mắc phát sinh trong việc tính, thu, nộp các nghĩa vụ tài chính;...
2. Giúp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
nắm tình hình hoạt động của các cơ quan chuyên môn; tổ chức thực hiện việc cung
cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo,
truyền đạt kịp thời và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định,
văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản; kiến nghị với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với cơ quan Thuế trong việc cung cấp thông tin liên quan đến hoạt
động khai thác khoáng sản phục vụ công tác quản lý thuế theo quy định tại Khoản
3, Điều 5 Quy chế này.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã trên địa bàn
phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác
tài nguyên khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường để xử
lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế
trong việc đôn đốc nợ đọng thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Điều 12. Các tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản
1. Khai thuế, nộp thuế, phí, nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản đúng quy định pháp luật.
2. Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì phải hoàn thành nghĩa
vụ nộp tiền thuế tài nguyên, các khoản thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng và các nghĩa vụ tài chính có liên
quan.
3. Cung cấp thông tin về đo đạc, xác
định trữ lượng khai thác của từng mỏ cho Cục Thuế tỉnh khi có yêu cầu.
4. Theo dõi, hạch toán sản lượng thực
tế khai thác khoáng sản theo từng mỏ, hàng năm lập Bảng kê sản lượng khai thác
thực tế theo từng mỏ gửi kèm Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên gửi cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày 31/01 hàng năm, có trách nhiệm báo cáo hoạt động khai thác khoáng sản gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường (đồng thời gửi cơ quan Thuế trực tiếp quản lý) theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này sẽ được khen thưởng theo
quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân vi
phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và ngày 15
tháng 12 hàng năm, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện Quy chế về kết quả công tác theo dõi, giám sát tình hình
khai thác tài nguyên khoáng sản để Cục Thuế tỉnh tổng hợp đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý đối với hoạt động thu thuế tài nguyên, phí, các nghĩa vụ tài
chính, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh tổng
hợp) khi phát hiện những sai phạm của người nộp thuế về khai thác tài nguyên
khoáng sản.
3. Hàng năm, giao cho Cục Thuế tỉnh
có trách nhiệm là cơ quan đầu mối tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy
định có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc
phản ảnh kịp thời về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.