ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 23 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2420/SLĐTBXH-VP ngày 07 tháng
11 năm 2016, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 23/BC-STP ngày 01
tháng 02 năm 2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2080
/SNV-TCBC ngày 02 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/01/
2017 và thay thế Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao
động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo
hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện
các quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp
tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với
đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và
các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số
đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch
vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận
lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
5. Về lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng
ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân
và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước
ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp
đồng;
c) Thống kê số lượng các
doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước;
hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên
và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi
được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm
quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề;
tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện
hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước
lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp
lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại
và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể,
doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện
chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính
sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động
cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một
số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các
doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên
thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai
công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử
dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức
điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02
người lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được
người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần
thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông
báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
10. Về lĩnh vực người có
công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt
sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt
sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định
y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ
đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng
người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối
tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
bảo trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm
sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác
có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và
chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các
chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo
trợ trẻ em tỉnh Quảng Ngãi.
13. Về lĩnh vực phòng, chống
tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai
nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân
cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai
nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân
cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương;
b) Là cơ quan thường trực của
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Quảng Ngãi, có trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở
theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng (bao gồm công
tác pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Việc làm - An toàn
lao động;
e) Phòng Lao động - Tiền
lương - Bảo hiểm xã hội;
g) Phòng Dạy nghề;
h) Phòng Phòng, chống tệ nạn
xã hội;
i) Phòng Bảo trợ xã hội;
k) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và Bình đẳng giới.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở:
a) Trường Trung cấp nghề tỉnh
Quảng Ngãi;
b) Trung tâm Dịch vụ việc
làm tỉnh Quảng Ngãi;
c) Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh Quảng Ngãi;
d) Trung tâm Điều dưỡng người
có công tỉnh Quảng Ngãi;
đ) Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh
Quảng Ngãi.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được
giao trong từng giai đoạn cụ thể, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
cấp Trưởng, cấp Phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức của UBND tỉnh.
Điều 5.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6.
Mối quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ
cho UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Mối quan hệ với các sở, ban, ngành của tỉnh
Khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ban, ngành khác thì Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ động bàn bạc, phối hợp với sở, ban,
ngành có liên quan để giải quyết. Nếu các sở, ban, ngành không có sự thống nhất
thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
Điều 8.
Mối quan hệ với UBND các huyện, thành phố
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành, theo lĩnh vực và quản
lý theo lãnh thổ trên cơ sở bảo đảm kết hợp chặt chẽ, thống nhất trong việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội. Đồng thời Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Lao động- Thương binh và
Xã hội các huyện, thành phố và cán bộ, công chức làm công tác Lao động - Thương
binh và Xã hội ở xã, phường, thị trấn nhằm bảo đảm nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lao động, người có công và xã hội có tính thống nhất, hiệu lực, hiệu quả và
đúng quy định của Nhà nước.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; đồng
thời ban hành Quy chế làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều
10. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, trao đổi với các cơ quan chức năng có liên quan, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.