ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 143/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Liên bộ: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 164/TTr-SLĐTBXH
ngày 24 tháng 02 năm 2017 về việc ban hành Quyết định ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2017 và thay thế Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cao
Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây
gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh
nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn
dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; quy chế tuyển sinh, quy chế thi,
kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ,
chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học
nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục nghề
nghiệp; tổ chức hội giảng, giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, hội thi
thiết bị giáo dục nghề nghiệp tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến
công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội
thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người
sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng
mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ
em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự
nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng
dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều
7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ: (10 tổ chức thuộc và trực thuộc Sở)
a) Văn phòng (bao gồm công tác pháp
chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Việc làm - An toàn lao động;
e) Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội;
g) Phòng Dạy nghề (bao gồm công tác
giáo dục nghề nghiệp);
h) Phòng Bảo trợ xã hội;
i) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
Bình đẳng giới;
k) Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
tỉnh Cao Bằng:
- Lãnh đạo: Chi cục trưởng và 01 Phó
Chi cục trưởng;
- Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ: Có 03 phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Nghiệp vụ;
+ Phòng Tuyên truyền, tư vấn.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Là những đơn vị do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để
giao dịch hoạt động theo quy định của pháp luật. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có 05 đơn vị sự nghiệp:
a) Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cao
Bằng
Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám đốc và
không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Quản lý - Giáo dục;
- Phòng Tư vấn và trợ giúp đối tượng;
- Phòng chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng;
- Phòng Quản lý tâm thần lang thang.
b) Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Cao Bằng
Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám đốc và
không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Tư vấn và đào tạo nghề;
- Phòng Tư vấn - Giới thiệu việc làm;
- Phòng Thông tin thị trường lao động;
- Phòng Bảo hiểm thất nghiệp;
- Văn phòng đại diện Miền Đông;
- Văn phòng đại diện Miền Tây.
c) Trường Trung cấp nghề tỉnh Cao Bằng
Ban Giám hiệu: gồm Hiệu trưởng và
không quá 02 (hai) Phó Hiệu trưởng.
Các phòng, khoa gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Công tác chính trị học sinh;
- Phòng Kỹ thuật - Sản xuất - Dịch vụ;
- Khoa Cơ khí - Sửa chữa động lực;
- Khoa Điện - Điện tử;
- Khoa Tin học - Ngoại ngữ;
- Khoa Khoa học - Cơ bản;
- Khoa Nông nghiệp - Lâm nghiệp;
- Trung tâm Đào tạo lái xe ô tô.
d) Trung tâm Điều dưỡng người có công
tỉnh Cao Bằng
Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám đốc và
01 (một) Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn gồm:
- Phòng Hành chính quản trị;
- Phòng Y tế - Phục hồi chức năng;
- Phòng Dinh dưỡng dịch vụ.
đ) Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội
tỉnh Cao Bằng
Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám đốc và
không quá 02 (hai) Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Y tế - Phục hồi sức khỏe;
- Phòng Giáo dục - Dạy nghề - Việc
làm;
- Phòng Bảo vệ;
- Phòng Quản lý sau cai nghiện;
- Phòng Quản lý, nuôi dưỡng và chăm
sóc bệnh nhân tâm thần lang thang.
Điều 4. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc
Sở
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội do Giám đốc Sở bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác theo quy định và theo phân cấp hiện hành.
2. Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị
sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác; chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trước người đứng
đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Công chức,
viên chức, người lao động trong đơn vị
1. Công chức, viên chức, người lao động
trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trước người đứng đầu tổ chức, đơn vị và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số người
làm việc thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc
lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức,
viên chức và người lao động trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo phân cấp hiện
hành.
4. Việc bố trí công tác đối với công
chức, viên chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ vào vị trí
việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực,
sở trường, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức thực hiện, báo cáo việc triển
khai thực hiện Quy định này với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
2. Trên cơ sở Quy định này và các văn
bản pháp luật liên quan, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Dự thảo quy định cụ thể về điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở và đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Tổng hợp báo cáo việc triển khai
thực hiện Quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm định quy định cụ thể về điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh, bổ sung, thay thế các nhiệm vụ của
ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp./.