Quyết định 64/2006/QĐ-UBND ban hành quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu 64/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/07/2006
Ngày có hiệu lực 30/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Phạm Văn Cường
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 64/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 07 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HƯỞNG LỢI CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC THUÊ, NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004,
Căn cứ Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN/BTC ngày 03/9/2003 của liên bộ Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 388/TTr-NLN ngày 02/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp đối với sản phẩm khai thác chính trong khung tỷ lệ được quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chi cục Kiểm lâm, các ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Cục trưởng Cục thuế; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp; Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: TU, HĐND, UBND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Cục Lâm nghiệp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, các CV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Cường

 

QUY ĐỊNH

MỨC HƯỞNG LỢI ĐỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC THUÊ NHẬN KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 64/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi là hộ gia đình) được Nhà nước giao rừng và đất lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

2. Hộ gia đình được các tổ chức Nhà nước khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng theo Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc xác định quyền hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp:

1. Đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước với người trực tiếp bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.

2. Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp bao gồm: gỗ, lâm sản ngoài gỗ (trừ những động vật, thực vật nằm trong danh mục quý hiếm do Chính phủ quy định và danh mục ghi trong phụ lục công ước quốc tế CITES), sản phẩm trồng xen, tiền công tương xứng với tiền của, công sức của hộ gia đình, cá nhân đã đầu tư vào rừng.

3. Quyền hưởng lợi, nghĩa vụ chỉ được thực hiện trong thời hạn được giao, thuê hoặc nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp và được quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ và khái niệm

1. Hiện trạng rừng (áp dụng cho loại rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá): Là trạng thái rừng tại thời điểm hộ gia đình được giao, được thuê hoặc nhận khoán, gồm:

a) Trạng thái đất trống IC: Rừng thứ sinh nghèo kiệt do đã bị khai thác kiệt, hoặc đã khai thác từ lâu nhưng chưa được phục hồi, phần lớn chỉ có cỏ, cây bụi, hoặc cây gỗ, tre mọc rải rác với độ che phủ dưới mức 0,3.

b) Trạng thái IIA, IIB, IIIA1: Rừng phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác, còn sót lại một số cây gỗ nhưng phẩm chất xấu, trữ lượng không đáng kể, đường kính phổ biến không vượt quá 20 cm.

c) Trạng thái rừng IIIA2 và IIIA3: Rừng có trữ lượng ở mức trung bình, là rừng thứ sinh đã bị chặt chọn nhưng chưa làm thay đổi đáng kể cấu trúc của rừng hoặc phát triển từ rừng phục hồi sau khai thác, sau nương rẫy đã có một số cây có đường kính lớn (trên 35cm) có thể khai thác sử dụng, có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, hoặc rừng đã bị chặt chọn lấy ra một ít gỗ quý, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về cấu trúc của rừng, khả năng cung cấp gỗ của rừng còn nhiều, trữ lượng bình quân trên 100m3/ha.

[...]