Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị định 2-CP năm 1994 Quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp

Số hiệu 2-CP
Ngày ban hành 15/01/1994
Ngày có hiệu lực 15/01/1994
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 2-CP NGÀY 15-1-1994 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH, LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc và miền núi, Tổng Cục trưởng Tổng cục quản lý ruộng đất,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. - Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản qui định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

Điều 2. - Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 3. - Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

QUI ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH, LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH LÂM NGHIỆP.
(Ban hành kèm theo nghị định số 2/cp ngày 15-1-1994 của chính phủ)

Điều 1. - Đất Lâm Nghiệp Được Nhà Nước Giao Cho Tổ Chức, Hộ Gia Đình, Cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài nói trong bản Quy định này gồm:

- Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng;

- Đất chưa có rừng được qui hoạch để gây trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ thảm thực vật.

Điều 2. - Nhà nước giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo đúng mục đích sử dụng của từng loại rừng:

- Rừng phòng hộ, vùng khoanh nuôi bảo vệ thảm thực vật được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái;

- Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của Quốc gia, nguồn gien thực vật, động vật rừng, nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi du lịch;

- Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

Điều 3. -

1. Nhà nước giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có rừng trồng bằng vốn của Nhà nước cho tổ chức theo luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý, xây dựng khu rừng được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; cho hộ gia đình, cá nhân theo phương án quản lý, sử dụng rừng được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, để bảo vệ, phát triển và sử dụng ổn định, lâu dài theo qui hoạch, kế hoạch của Nhà nước;

2. Nhà nước giao đất lâm nghiệp chưa có rừng, giao đất vùng khoanh nuôi bảo vệ thảm thực vật và có chính sách đầu tư, hỗ trợ hợp lý để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp theo quy hoạch của Nhà nước;

3. Đối với đất có rừng, đất chưa có rừng mà chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào thì Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương giúp Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý và có kế hoạch từng bước đưa vào sử dụng.

Điều 4. - Căn cứ để giao đất lâm nghiệp:

1. Quỹ đất lâm nghiệp của từng địa phương;

2. Qui hoạch đất lâm nghiệp, qui hoạch rừng các loại của từng địa phương đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

3. Nhu cầu, khả năng sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức được ghi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án quản lý xây dựng khu rừng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; đơn xin giao đất lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận;

4. Trong trường hợp việc giao đất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách đầu tư hỗ trợ bằng vốn của Nhà nước, thì việc giao đất phải theo kế hoạch nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hàng năm của Nhà nước.

[...]