ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2006/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ QUỐC GIA PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2006-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
tờ trình số 394/TTr-SYT ngày 31/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu y tế quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở,Ban,
Ngành và các địa phương cụ thể hóa Quyết định này để triển khai thực hiện thống
nhất trên phạm vi toàn tỉnh nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch
này.
Điều 3. Các ông(bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao
động thương binh và xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2006 -
2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2006 của
UBND tỉnh)
Phần I:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bình Phước là một tỉnh miền núi, nông nghiệp, biên
giới và dân tộc thiểu số với diện tích 6.857,34 km2, dân số khoảng
817.247 người ( trong đó có khoảng 20% dân tộc thiểu số với khoảng 41 dân tộc )
gồm 7 huyện và 01 thị xã. Tỉnh có đường biên giới với chiều dài 240 km giáp với
Campuchia. Từ khi được tái lập năm 1997, tình hình di dân tự do, biến động dân
số cơ học rất lớn, kèm theo là sự di chuyển của tội phạm ma túy, mại dâm và
HIV.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh, kể từ
năm 1993, phát hiện ca nhiễm đầu tiên. Cho đến 30 tháng 12 năm 2006, tổng số
lũy tích nhiễm HIV: 4501 người trong đó người địa phương là 508 người , lũy
tích chuyển sang AIDS: 88 trong đó người địa phương: 33 và lũy tích tử vong do
AIDS: 75 trong đó người địa phương 27. Hằng năm nhiễm HIV ngày càng gia tăng cả
về số lượng và đối tượng, tình hình nhiễm không còn ở đối tượng có nguy cơ cao
mà lan tràn đến các đối tượng như: Tân binh, phụ nữ mang thai, người dân, cán bộ
CNVC …. HIV có mặt 100% huyện- thị và khoảng 60% xã, phường trong tỉnh . Đặc biệt
ở các trường trại 05,06CP, Trung tâm cai nghiện giáo dục - xã hội , Trung tâm bảo
trợ xã hội. Trong các trung tâm này tỷ lệ nhiễm rất cao, nhất là các trung tâm
chữa bệnh Thành phố Hồ Chí Minh đóng trên địa bàn tỉnh.
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
1. Công tác tổ chức:
-Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS các cấp:
Tỉnh, Huyện, Xã
-Ban AIDS Sở Y tế ( Sở y tế và các Tiểu ban trực
thuộc Sở )
-Khoa phòng chống HIV/AIDS ( TTYT Dự phòng Tỉnh )
-Chuyên trách phòng chống AIDS ở 52 xã /phường trọng
điểm.
2. Hoạt động phòng chống HIV/AIDS
-Kết quả thực hiện qua các năm:
* Nội dung và kinh phí do Trung ương đầu tư cho các
năm
Đơn vị tính:1.000
TT
|
Nội dung hoạt động
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Tổng cộng
|
1
|
Thông tin - giáo dục - truyền thông thay đổi hành
vi
|
150.000
|
157.000
|
155.000
|
230.000
|
215.020
|
189.000
|
1.096.020
|
2
|
Chương trình can thiệp giảm tác hại
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chương trình chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV
|
7.000
|
7.000
|
10.000
|
9.000
|
5.000
|
22.500
|
60.500
|
4
|
Theo dõi, đánh giá chương trình giám sát HIV/AIDS
|
12.000
|
20.000
|
32.000
|
37.000
|
30.000
|
|
131.000
|
5
|
Chương trình tiếp cận điều trị AIDS
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Chương trình dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang
con
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Chương trình quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Chương trình an toàn truyền máu
|
2.000
|
2.000
|
3.000
|
5.000
|
3.000
|
6.000
|
21.000
|
9
|
Chương trình nâng cao năng lực và hợp tác quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Hoạt động khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-Hoạt động y tế
|
28.000
|
25.000
|
14.000
|
54.000
|
44.840
|
28.000
|
193.840
|
|
-Trang thiết bị
|
110.000
|
75.000
|
75.000
|
18.000
|
|
20.000
|
298.000
|
|
-Xã trọng điểm
|
45.000
|
55.000
|
60.000
|
67.000
|
49.920
|
80.680
|
357.600
|
|
Hoạt động tại tỉnh
|
11.000
|
15.000
|
11.000
|
25.000
|
|
|
62.000
|
|
CT tổ chức, hội họp, quản lý
|
|
|
|
|
21.960
|
|
21.960
|
|
Phòng lây nhiễm HIV trong lĩnh vực y tế ( tại Huyện
)
|
|
|
|
|
132.260
|
53.820
|
186.080
|
|
Tổng cộng
|
365.000
|
356.000
|
360.000
|
445.000
|
502.000
|
400.000
|
2.428.000
|
- Tỉnh Bình Phước là tỉnh giám sát
phát hiện HIV/AIDS theo mục tiêu và chỉ tiêu Trung ương giao, do đó các mặt hoạt
động chỉ yếu là tuyên truyền giáo dục thay đổi hành vi của các nhóm đối tượng
có nguy cơ cao và tất cả nhân dân - cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên
trong toàn tỉnh hiểu biết và dự phòng lây truyền HIV, kết hợp giám sát mẫu HIV
để có biện pháp can thiệp. Kết quả đạt được qua các năm là nhờ sự quan tâm chỉ
đạo của các cấp lãnh đạo Đảng, cấp chính quyền các địa phương và sự nỗ lực của
các ban ngành đoàn thể cũng như các cán bộ làm công tác phòng chống HIV/AIDS.
Phần III
MỤC TIÊU PHÒNG CHỐNG
HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2006-2010
Qua những thành tựu đã đạt được qua
các năm trong công tác phòng chống HIV/AIDS, chúng ta cần phát huy và rút kinh
nghiệm trong giai đoạn tới nhằm cùng cả nước phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ
tiêu mà Đảng, Nhà nước đã cam kết và đưa ra những chiến lược, tầm nhìn cụ thể
nhằm ngăn ngừa hiểm họa HIV/AIDS để đưa kinh tế - xã hội ngày càng tăng trưởng,
phát triển và thoát nghèo. Dựa trên thực tế của các năm tỉnh Bình Phước quyết
tâm thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu cho giai đoạn 2006-2010 và một số chỉ số cần
có để làm nền tảng cho sự phấn đấu trong các năm tới là:
Tổng số ước
tính nhiễm HIV ( Năm )
|
Ước lượng tỷ lệ
nhiễm HIV (Năm)
|
Ước tính số người
nhiễm HIV
|
Ước tính số BN
AIDS
|
Tổng dân số của
tỉnh
|
Tỷ lệ nhiễm HIV
|
2003
|
1
|
663
|
99
|
783.862
|
0,08%
|
2004
|
1,04
|
690
|
103
|
794.836
|
0,09%
|
2005
|
1,07
|
709
|
106
|
805.964
|
0,09%
|
2006
|
1,07
|
709
|
106
|
817.247
|
0,09%
|
2007
|
1.06
|
703
|
105
|
828.689
|
0,08%
|
2008
|
1,05
|
696
|
104
|
840.290
|
0,08%
|
2009
|
1,03
|
683
|
102
|
852.054
|
0,08%
|
2010
|
1,02
|
676
|
101
|
863.983
|
0,08%
|
1. Mục tiêu chung:
-Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân
cư dưới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau 2010, giảm tác hại của HIV/AIDS đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
____% nhân dân khu vực thành thị hiểu biết đúng
và biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
|
|
90
|
90
|
90
|
100
|
____% nhân dân khu vực nông thôn hiểu biết đúng và
biết cách dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
|
|
70
|
80
|
80
|
80
|
_____% người nhiễm HIV/AIDS được quản lý ,điều trị,
chăm sóc và tư vấn
|
70
|
70
|
80
|
80
|
90
|
_____% bà mẹ mang thai nhiễm HIV được quản lý ,
điều trị,chăm sóc và tư vấn
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
_____% các đơn vị máu được sàng lọc trước khi
truyền ở tất cả các tuyến
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
_____% cán bộ phơi nhiễm HIV được điều trị theo
dõi
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Phần IV:
CÁC GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp về xã hội:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng chống HIV/AIDS, đưa công tác phòng chống HIV/AIDS trở thành mục tiêu
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước.
- Các cấp chính quyền địa phương đưa hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
mình. Huy động toàn dân tham gia phòng, chống HIV nhằm từng bước ngăn chặn, đẩy
lùi HIV/AIDS.
- Phối hợp liên ngành, các tổ chức xã hội, cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện, gia đình và cộng đồng
cùng tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội và đặc biệt là phòng, chống
HIV/AIDS.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách pháp luật
trong công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh nhà.
- Đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục và truyền
thông thay đổi hành vi có nguy cơ, nâng cao số lượng, chất lượng, phù hợp và hiệu
quả các hoạt động thông tin - giáo dục và truyền thông. Xây dựng đội ngũ truyền
thông viên, cộng tác viên y tế thôn bản và cán bộ các ban ngành đoàn thể ở cơ sở
xã, phường để họ tiếp cận trực tiếp với các đối tượng cần được truyền thông,
giáo dục.
- Triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại bằng
bơm kim tiêm sạch, bao cao su. Tăng cường tuyên truyền về chương trình can thiệp
giảm thiểu tác hại nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các biện
pháp can thiệp.
- Xây dựng hệ thống chăm sóc, hỗ trợ toàn diện cho
người nhiễm HIV/AIDS, thành lập các Trung tâm chăm sóc hỗ trợ người nhiễm dựa
vào cộng đồng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người nhiễm HIV/AIDS đối với
bản thân, gia đình và cộng đồng để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
2.Nhóm giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:
- Tăng cường giám sát phát hiện ở các nhóm đối tượng
để có các biện pháp can thiệp trong công tác phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật đảm
bảo an toàn trong truyền máu, chế phẩm máu và sàng lọc 100% đơn vị máu và chế
phẩm máu trước khi truyền.
- Tăng cường công tác dự phòng lây nhiễm HIV qua
các dịch vụ y tế nhà nước và dịch vụ y tế tư nhân.
- Tăng cường hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
- Xây dựng mạng lưới giám sát các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục. Tăng cường chẩn đoán, điều trị sớm các bệnh nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
3. Nhóm giải pháp về nguồn lực:
- Tăng cường đào tạo, nâng cao cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách phòng chống HIV/AIDS từ các tuyến: Tỉnh - Huyện - Xã - Thôn ấp.
- Tăng dần mức đầu tư và huy động nguồn lực, ở các
doanh nghiệp trong tỉnh phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Học hỏi kinh nghiệm thực tiễn và những mô hình
phòng chống HIV/AIDS có hiệu quả, áp dụng cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại
địa phương.
Phần V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Tham mưu cho UBND tỉnh có những định hướng, chiến
lược cho từng năm trong chương trình phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010,
để có những giải pháp cụ thể nhằm đẩy lùi HIV/AIDS.
- Tập trung chỉ đạo triển khai các biện pháp can
thiệp giảm thiểu tác hại bao gồm chương trình bơm kim tiêm sạch, chương trình
cung cấp bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện
các nhiệm vụ mục tiêu, chỉ tiêu trong công tác phòng chống HIV/AIDS.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong tỉnh thực
hiện tốt công tác phòng chống các tệ nạn ma túy, mại dâm và phòng, chống
HIV/AIDS.
-Theo dõi, giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết
định kỳ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Văn hóa - Thông tin:
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan ban ngành trong
tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin - giáo dục - truyền thông nhằm thay đổi
hành vi, phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đưa thông tin đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc ít người và đưa thông tin tiếp cận tới các nhóm đối tượng có hành vi
nguy cơ cao.
3. Sở Giáo dục-đào tạo:
- Phối hợp với các ban ngành và chỉ đạo các Phòng
giáo dục đưa công tác phòng chống HIV/AIDS trong trường học.
4. Sở Lao động - thương binh và xã hội:
- Phối hợp với với Sở Y tế, Sở Tài chính triển khai
thực hiện chế độ, chính sách phù hợp phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng ngân sách từ Trung ương và ngân sách địa
phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong công tác phòng, chống HIV/AIDS tại
địa phương.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong tỉnh để
có kế hoạch tổ chức tuyên truyền thuyền xuyên, nội dung phong phú, xây dựng các
chuyên mục, chuyên đề về phòng chống HIV/AIDS.
7. Công an tỉnh:
- Tăng cường công tác phòng chống các tệ nạn xã hội
, ma túy mại dâm …
- Phối kết hợp với các cơ quan ban ngành tuyên truyền
phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống HIV/AIDS.
8. Sở Tài chính:
- Có kế hoạch phân bổ ngân sách hợp lý cho các hoạt
động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010. Trong đó bao gồm cả vấn đề bổ
sung, tăng kinh phí để chương trình hoạt động có hiệu quả.
9. Các cơ quan ban ngành trong tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS cho
cán bộ công nhân viên trong ngành mình và khu vực dân cư nơi mình ở .
- Tập huấn nâng cao kỹ năng cho cán bộ làm công tác
tuyên truyền, chú ý các nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, có nhiều
hình ảnh sinh động để dễ tiếp cận với mọi đối tượng.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Y tế, các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị báo cáo về UBND tỉnh
để UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, giải quyết.