ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2005/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 02
tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN DÂN SỐ - GIA ĐÌNH & TRẺ EM TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định
số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 02/2004/TTLT-UBDSGD&TE-BNV ngày 22/12/2004 của Ủy ban Dân số -
Gia đình & Trẻ em - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề nghị Giám
đốc sở Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tại Tờ trình số
57/TT-VPDS ngày 23/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ
em tỉnh Hà Tĩnh”
Điều 2. Giao Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ
em tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số - Gia đình & Trẻ em tỉnh.
Thủ trưởng các cấp, các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UBND TỈNH HÀ
TĨNH
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN
DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2005/QĐ-UB-NV ngày
02 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em Hà Tĩnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em
trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Ủy ban Dân số,
Gia đình
và Trẻ em tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em Trung ương;
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Tham mưu để UBND
tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị để cụ thể hoá một số chủ trương, chính sách
về dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với tình hình, đặc điểm của tỉnh và chịu
trách nhiệm các văn bản đã trình;
2.2. Xây dựng, trình UBND
tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu dự
án, chương trình hành động thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp
với chương trình mục tiêu quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, đồng thời tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2.3. Trình UBND tỉnh quyết định
việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ
em đối với UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật;
2.4. Tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương
trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt, các điều ước quốc tế
liên quan đến lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em;
2.5. Chủ trì phối hợp
với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội ở tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các gia
đình thực hiện tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em;
2.6. Xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã
hội, tổ chức Chính trị - Xã hội ở tỉnh trong việc
2.7. Thực hiện các nhiệm
vụ về dân số, gia đình và trẻ em và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực
hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt; chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ
niệm về dân số, gia đình và trẻ em và “Tháng hành động vì em” trên địa bàn tỉnh;
2.8. Về dân số:
a. Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số
trên địa bàn tỉnh; việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu
phục vụ dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật;
b. Chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng ký dân
số, tổng hợp, phân tích tình hình về dân số; chỉ đạo thực hiện thí điểm mô hình
nâng cao chất lượng dân số, sơ tổng kết nhân rộng mô hình;
2.9. Về gia đình:
a. Hướng dẫn thực
hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực
của Việt Nam;
b. Chỉ đạo tổ chức
xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững;
c. Phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia
đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, thực hiện các chủ trương,
chính sách về bình đẳng giới;
2.10. Về trẻ em:
a. Tổ chức triển khai
các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; chủ trì phối
hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ
em; ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
b. Vận động các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho quỹ bảo trợ trẻ em; quản lý,
sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em ở tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý sử dụng
quỹ bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật;
2.11 Quản lý và chịu
trách nhiệm sử dụng có hiệu quả dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về
dân số, gia đình và trẻ em được giao;
2.11. Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và
trẻ em trên địa bàn; quản lý các đơn vị sự nghiệp, các hội, dịch vụ công thuộc
Ủy ban;
2.12. Giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực dân số, gia đinh và trẻ em theo quy định của pháp luật
2.13. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và
trẻ em ở tỉnh;
2.14. Thực hiện hợp tác
quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND
tỉnh;
2.15. Chủ trì, phối hợp với sở Nội vụ trình
UBND tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Ủy ban Dân số, gia đình và Trẻ em cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp
xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em;
2.16. Thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban theo quy định của pháp luật;
2.17. Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho UBND tỉnh; Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em ở Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật; tổ chức thu thập, xử lý, lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về
dân số, gia đình và trẻ em;
2.18. Trình UBND tỉnh
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban và chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
2.19. Quản lý, tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh;
2.20. Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và
cộng tác viên làm công tác dân số, gia đinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật, quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.21. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh;
Điều 3. Tổ chức
và biên chế
3.1. Lãnh đạo Ủy ban
gồm có: Chủ nhiệm chuyên trách, không quá 03 Phó chủ nhiệm chuyên trách; các ủy viên kiêm nhiệm;
Chủ nhiệm là người
đứng đầu Ủy ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về quản lý
điều hành mọi hoạt động của cơ quan;
Phó Chủ nhiệm là người
giúp Chủ nhiệm phụ trách một số lĩnh vực công tác do Chủ nhiệm phân công và
chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công theo
quy định của pháp luật;
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chủ nhiệm, các Phó chủ nhiệm Ủy ban thực hiện theo quy định hiện hành;
Các ủy viên kiêm nhiệm
do chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em tỉnh.
Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch -
Tài vụ;
- Phòng Tuyên truyền
- Giáo dục;
- Phòng Dân số;
- Phòng Gia đình và
Trẻ em.
Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc:
- Quỹ bảo trợ Trẻ
em;
- Trung tâm Tư vấn
dịch vụ Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Chủ nhiệm Ủy ban quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị thuộc Ủy ban theo quy
định của pháp luật;
3.2. Biên chế của
Văn phòng, Thanh tra các phòng chuyên môn nghiệp vụ là biên chế quản lý Nhà nước.
Biên chế của Ủy ban dân số, gia đình và Trẻ em tỉnh do UBND tỉnh quyết định
theo quy định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Nghị định số 112/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự
nghiệp của nhà nước;
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
4.1. Giao Ủy ban Dân
số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì phối hợp sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc
của cơ quan; sắp xếp bố trí công chức, viên chức có đủ phẩm chất trình độ, năng
lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
4.2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND
tỉnh quyết định./.