QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN DÂN SỐ - KHHGĐ TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Thông tư số
31/TT.LB ngày 10/11/1993 của Ban tổ chức - cán bộ Chính phủ và Ủy ban Quốc gia
dân số KHHGĐ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
cơ quan dân số KHHGĐ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 371/QĐ.TU ngày 10 tháng 7 năm 1994 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về phân
cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Xét tờ trình về
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chủ tịch Ủy ban dân số - KHHGĐ;
Theo đề nghị của
ông Trưởng ban Ban tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban dân số - KHHGĐ
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban tổ chức
chính quyền tỉnh, Chủ tịch Ủy ban dân số - KHHGĐ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
QUY ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA ỦY BAN DÂN SỐ - KHHGĐ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UB
ngày 11 tháng 9 năm 1996 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Ủy ban dân số - KHHGĐ tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động về dân số - KHHGĐ ở địa
phương theo chính sách, pháp luật của Nhà nước; phối hợp hoạt động giữa các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội thực hiện chương trình dân số - KHHGĐ
trên phạm vi tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Ủy ban quốc gia dân
số - KHHGĐ về chuyên môn nghiệp vụ.
Ủy ban dân số KHHGĐ
tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, và tài khoản tại kho bạc Nhà
nước.
Điều 2. Ủy ban dân số -KHHGĐ tỉnh Lào Cai thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước thống nhất theo ngành từ tỉnh đến huyện - xã - phường, thị trấn. Nội
dung quản lý gồm:
- Quản lý quy hoạch, kế
hoạch.
- Quản lý tổ chức cán
bộ, lao động tiền lương.
- Quản lý ngân sách sự
nghiệp dân số - KHHGD, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho
chương trình dân số - KHHGĐ.
- Quản lý chuyên môn
nghiệp vụ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và điều
phối các hoạt động DS-KHHGĐ.
- Quản lý các chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực dân số - KHHGĐ trên toàn địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. –UBDS –KHHGĐ của tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trên cơ sở chiến
lược, chương trình mục tiêu, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án của Ủy
ban quốc gia DS - KHHGĐ đã được Chính phủ phê duyệt và căn cứ vào tình hình cụ
thể của địa phương, Ủy ban dân số KHHGĐ tỉnh phối hợp với Sở kế hoạch – đầu tư,
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án về DS - KHHGĐ trình UBND tỉnh
và Ủy ban Quốc gia DS -KHHGĐ xét duyệt; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình dự án đã được duyệt.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính – vật giá trong việc xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch Tài chính
đảm bảo cho chương trình DS - KHHGĐ của tỉnh (ngoài phần tài chính do các chương
trình quốc gia bảo đảm). Theo dõi, kiểm tra và quản lý toàn bộ kế hoạch tài
chính cho chương trình DS – KHHGĐ của tỉnh bao gồm các nguồn do trung ương, địa
phương và các dự án viện trợ nước ngoài cấp và chịu trách nhiệm thanh quyết
toán theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban quốc gia DS - KHHGĐ.
3. Nghiên cứu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
cụ thể hóa một số chính sách, chế độ cụ thể mang tính chất đặc thù để khuyến
khích phong trào nhằm thực hiện tốt công tác DS -KHHGĐ ở địa phương; việc cụ
thể hóa chính sách, chế độ bảo đảm, không trái với quy định của Nhà nước đã ban
hành.
4. Tổ chức sự phối hợp
giữa các ngành, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội ở địa phương, thực hiện
việc phổ biến kiến thức và cung cấp dịch vụ KHHGĐ đến tận người dân trong phạm
vi tỉnh.
5. Giúp UBND tỉnh tổ
chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ, luật pháp Nhà
nước về dân số - KHHGD tại địa phương. Phối hợp với các cơ quan thành viên thực
hiện công tác thanh tra, giám sát, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo của
công dân thuộc thẩm quyền.
6. Quản lý tổ chức và
viên chức, quản lý kinh phí và tài sản ... thuộc cơ quan theo quy định của Nhà
nước.
7. Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác DS - KHHGĐ theo kế hoạch của UBND tỉnh và Ủy
ban Quốc gia DS - KHHGĐ giao.
8. Tổ chức thu thập,
xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin về DS - KHHGĐ theo yêu cầu gửi Ủy ban quốc
gia DS - KHHGĐ để phục vụ cho công tác quản lý, điều phối chương trình DS -
KHHGĐ của địa phương và cho cả nước.
9. Phối hợp với các cơ
quan hữu quan trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác DS -
KHHGĐ ở địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban quốc gia DS - KHHGĐ.
10. Ngoài nhiệm vụ
trên còn thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC –
CÁN BỘ
Điều 4. Tổ chức bộ máy Ủy ban DS - KHHGĐ tỉnh.
1. Lãnh đạo Ủy ban DS
- KHHGĐ tỉnh gồm:
- Chủ tịch , 2 Phó chủ
tịch và các Ủy viên Ủy ban DS - KHHGD.
+ Các ủy viên Ủy ban
DS tỉnh: Là đại diện lãnh đạo của các ngành, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã
hội tham gia theo quy định của Trung ương và quyết định của tỉnh.
2. Các phòng thuộc Ủy
ban DS - KHHGĐ tỉnh:
+ Phòng kế hoạch - tài
vụ - chính sách.
+ Phòng giáo dục –
truyền thông DS - KHHGĐ
+ Phòng dịch vụ KHHGĐ.
Điều 5. Hệ thống tổ chức của Ủy ban DS - KHHGĐ được tổ chức:
- Ủy ban DS
- KHHGD tỉnh.
- Ủy ban DS
- KHHGD huyện, thị xã.
- Ban DS -
KHHGĐ xã, phường, thị trấn.
Ủy ban DS -
KHHGĐ huyện, thị xã, Ban dân số KHHGĐ xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo Thông tư hướng dẫn số 31/TT.LB ngày 10/11/1993 của Ban tổ chức - cán
bộ Chính phủ - Ủy ban Quốc gia dân số -KHHGĐ.
Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy, Chủ tịch Ủy ban dân số -
KHHGĐ tỉnh xây dựng quy chế làm việc, quy định cụ thể nhiệm vụ cho các phòng,
ban đơn vị trực thuộc và xây dựng kế hoạch biên chế thống nhất với Trưởng ban
tổ chức chính quyền tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban DS - KHHGĐ tỉnh thực hiện công
tác phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ theo Quyết định số 371/QĐ-TU, ngày 10/7/1994
của Ban thường vụ tỉnh ủy Lào Cai.
Quy định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của tỉnh trái với quy
định này đều bãi bỏ.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc không còn phù hợp, Chủ tịch Ủy ban
DS - KHHGĐ tỉnh tổng hợp báo cáo để UBND tỉnh quyết định bổ sung sửa đổi cho
phù hợp.