CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2006.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2006/QĐ.UBND ngày 09/03/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh).
- Căn cứ Nghị quyết số
01/2006/NQ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo
điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006.
- Căn cứ các Nghị quyết của Tỉnh
uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2006.
Để triển khai thực hiện tốt các Nghị quyết trên
và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách đã đề ra; Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định
một số vấn đề chủ yếu cần tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện trên từng
ngành, lĩnh vực trong năm 2006 như sau:
I- Tiếp tục cải thiện môi trường
thu hút đầu tư, kinh doanh của tỉnh:
1- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt
động kinh tế, xã hội:
- Tăng cường công tác rà soát văn bản của địa
phương để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo đúng các qui định của Nhà nước và
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; đồng thời, tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương,
chính sách; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc để có các giải pháp khắc
phục.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo cơ
chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương. Rà soát các thủ tục
hành chính và có biện pháp tích cực xử lý một số vấn đề bất cập liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc thâm quyền của tỉnh trên các lĩnh vực; nhất là các
lĩnh vực liên quan đến việc thu hút đầu tư và kinh doanh của các thành phần
kinh tế.
2- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và sức cạnh tranh của nền kinh tế:
- Tiếp tục phát huy và thực hiện có hiệu quả các
chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản
xuất kinh doanh; đồng thời thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường
năng lực và nâng cao khả năng của các doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; công khai các quy trình, thủ tục hành chính, giải quyết kịp
thời các vướng mắc của doanh nghiệp; tiếp tục mở rộng các lĩnh vực đầu tư và đa
dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài phù hợp với Luật Đầu tư và lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Thực hiện đúng tiến độ sắp xếp,
đổi mới và phát triển khu vực doanh nghiệp Nhà nước; trong đó, quan tâm
chỉ đạo việc xây dựng mô hình Công ty mẹ - Công ty con đối với các doanh nghiệp đã có chủ trương tỉnh và theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
3- Phát triển các ngành
công nghiệp, xây dựng và quản lý đô thị:
- Chú trọng phát triển công nghiệp
gắn với phát triển đô thị, dịch vụ và bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp
phải đảm bảo theo các quy hoạch đã được phê duyệt; ưu tiên phát triển và có chính sách thu hút các ngành công
nghiệp mũi nhọn, công nghệ kỹ thuật cao có hàm lượng tri thức và giá trị tăng
thêm cao, các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước về xây dựng; chú trọng đầu tư cơ sở vật chất phát triển
kết cấu hạ tầng vùng nông thôn, trung tâm thị trấn, thị tứ các huyện phía Bắc
và chỉnh trang đô thị thị xã Thủ Dầu Một theo hướng đô thị văn minh hiện đại, từng
bước hình thành vùng đô thị phía Nam của tỉnh.
4- Thúc đẩy phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Phát triển các ngành nông - lâm
- ngư nghiệp của tỉnh theo hướng bền vững, cung cấp hàng hóa nông sản chất lượng
cao gắn với phát triển kinh tế nông thôn. Có kế hoạch đầu tư vùng chuyên canh, thâm canh, vùng nguyên liệu có năng suất cao nhằm
tạo nguồn nguyên liệu ổn định và lâu dài phục vụ cho công
nghiệp chế biến.
- Chú trọng công tác nghiên cứu, lai
tạo, tuyển chọn và nhân nhanh các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao.
Trước hết tập trung vào các sản phẩm có thị trường, có lợi thế cạnh tranh, khả
năng chuyển đổi mùa vụ,...
Sở Nông nghiệp – Phát triển nông
thôn tổ chức đánh giá lại hiệu quả đầu tư của Trung tâm Giống cây trồng - vật
nuôi và một số dự án đã đầu tư để có kế hoạch điều chỉnh.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm đến tận cơ sở và chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ đến người sản xuất.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp cấp bách về
phòng, chống dịch cúm gia cầm; phấn đấu năm 2006 không tái phát dịch. Quy hoạch,
tổ chức lại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung gắn
với việc kiểm soát chặt chẽ thú y nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh trong chăn
nuôi và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng quy chế an toàn thực phẩm, kiểm soát
chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các kháng sinh trong sản xuất,
chế biến hàng nông, thuỷ sản. Hỗ trợ và phát triển các hình thức
liên kết giữa nông dân với các doanh nghiệp, các nhà khoa học và các tổ chức
tín dụng trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường hơn nữa công tác cảnh
báo, dự báo thiên tai, dịch bệnh; đồng thời, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ
nông dân vùng bị thiên tai.
5- Phát triển
mạnh các ngành dịch vụ: Trong lĩnh
vực dịch vụ cần tập trung một số giải pháp tích cực để tạo tiền đề thúc đẩy khu
vực dịch vụ của tỉnh phát triển nhanh nhằm tương xứng và đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế của địa phương; trong năm 2006, tập trung triển khai có hiệu quả
một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Khai thác có
hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của tỉnh trong lĩnh vực dịch vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển du lịch, dịch vụ, thu
hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch.
- Tổ chức đánh giá lại
hiện trạng ngành dịch vụ của tỉnh và định hướng phát triển cho những năm tiếp
theo; khẩn trương xây dựng chương trình hành động về dịch vụ cho giai đoạn
2006-2010. Sở kế hoạch và Đầu tư phối hợp với sở Thương mại Du lịch tham mưu
UBND tỉnh ban hành các chính sách thích hợp theo thẩm quyền của địa phương nhằm
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực này.
- Củng cố, phát triển,
mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động bưu chính, viễn thông, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, nhà ở và các dịch vụ khác.
- Đẩy mạnh hoạt động
Trung tâm Xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường.
II-
Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, chấn chỉnh công tác quản lý đầu
tư phát triển.
1- Huy động và sử
dung có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển:
- Huy động tối đa nguồn
lực để phát triển kinh tế xã hội, nhất là nội lực, tăng sức thu hút đầu tư nước
ngoài; sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư của nhà nước; tăng cường
công tác quản lý; phát triển và vận hành tốt các công trình hạ tầng đã đầu tư;
thực hiện ngay các biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính và giải quyết tốt
các vướng mắc trong khâu thiết kế, dự toán, đấu thầu, đền bù giải phóng mặt bằng,…
nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân các công trình.
- Tập trung bố trí vốn
đầu tư trong kế hoạch năm 2006 cho các công trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa
quan trọng ảnh hưởng tích cựa đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, tăng tỉ lệ đầu tư cho lĩnh vực văn hóa xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất
phát triển kế cấu hạ tầng các huyện phía Bắc và các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa; quan tâm công tác chỉnh trang đô thị, ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát
triển đô thị thị xã Thủ Dầu Một.
2- Nâng cao hiệu quả
chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu tư phát triển:
- Chấm dứt tình trạng
đầu tư không đồng bộ, không tính kỹ hiệu quả, gây lãnh phí lớn; khắc phục tình
trạng “khép kín” trong đầu tư xây dựng. Qui định cụ thể và tạo điều kiện để
nhân dân và cộng đồng dân cư tham gia giám sát thực hiện các công trình kết cấu
hạ tầng trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác
triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được Chính
phủ phê duyệt; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, vùng, lĩnh vực,…
- Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai; quản lý chặt chẽ và chỉ đạo thực hiện tốt
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý
nghiêm và kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp sử dụng đất sai mục đích,
không đúng qui định và kém hiệu quả.
- Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
trong đầu tư và xây dựng nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách. Từ năm 2006 trở đi, tất cả các dự án đầu tư đã hoàn thành phải được
kiểm toán trước khi quyết toán công trình.
III.
Điều hành chính sách tài chính - tiền tệ:
- Triển khai giao nhiệm
vụ năm 2006 cho các đơn vị; thực hiện thông báo công khai việc phân bổ, giao dự
toán thu, chi ngân sách theo đúng qui định. Phấn đấu nhiệm vụ thu ngân sách phải
đạt bằng hoặc cao hơn mức dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; đồng
thời, đảm bảo nhiệm vụ chi đúng dự toán được giao.
- Khai thác tốt các
nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách, nhất là các nguồn thu từ quỹ đất song
song với việc chống thất thu thuế. Tiếp tục phát huy tính tích cực, hiệu quả của
việc phân cấp quản lý, ổn định tỉ lệ điều tiết ngân sách giữa các cấp tỉnh, huyện,
xã; đề án khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và chế độ tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tiếp tục quan tâm thị
trường vốn; đa dạng hoá và phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, tín
dụng, kinh doanh tiền tệ; thúc đẩy phát triển thị trường vốn liên thông giữa
các ngân hàng nhằm tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
- Tăng tỉ lệ điều tiết
ngân sách tỉnh cho khối văn hóa xã hội để đầu tư các mục tiêu ưu tiên nhằm đáp ứng
như cầu phát triển của tỉnh trên các lĩnh vực: giáo dục, chăm sóc sức khỏe, xoá
đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,… Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng
chính sách Xã hội để đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo theo tiêu chí mới.
IV.
Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế :
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc, nhất là việc thực hiện các cam kết AFTA,
WTO cho các cơ quan nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; triển khai
các biện pháp tốt nhất để tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức và hạn chế
tiêu cựa của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lựa chọn và áp dụng
phương án đầu tư với công nghệ cao đối với những sản phẩm, dịch vụ có lợi thế
so sách, có sức cạnh tranh; ưu tiên
phát triển và có chính sách thu hút các ngành kinh
tế mũi nhọn, có hàm lượng trí tuệ và công nghệ kỹ thuật cao.
- Chú trọng phát triển
kinh tế tư nhân, bao gồm cả doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ với cách làm mới, năng
động, sáng tạo có hiệu quả kinh tế, xã hội cao để nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế địa phương.
- Đẩy mạnh xúc tiến
thương mại, chú trọng các thị trường lớn và các thị trường có tiềm năng; nâng
cao chất lượng hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các giải
pháp mở rộng thị trường, dự báo giá cả,…
V. Đẩy
mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội: Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội
hóa đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao
theo tinh thần theo Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18/4/2005
của Chính phủ; UBND tỉnh xác định cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Chuyển từ cơ chế Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị
cung ứng các dịch vụ nói trên sang hỗ trợ trực tiếp cho người thụ hưởng ở những
lĩnh vực, nhiệm vụ thích hợp.
- Công bố công khai minh bạch mức thu phí dịch vụ
tại các cơ sở dịch vụ công lập và ngoài công lập; tất cả các tổ chức, cá nhân
không được qui định thêm bất kỳ một khoản thu nào ngoài các khoản thu đã được
công bố.
- Mở rộng qui mô và nâng cấp các trường trung học
chuyên nghiệp, trường dạy nghề; chú trọng phát triển các loại hình dạy nghề và
đào tạo công nhân kỹ thuật, tăng tỉ trọng của loại hình này trong chương trình
đào tạo nguồn nhân lực và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh
nghiệp trên địa bàn nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh. Đặc biệt
quan tâm công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nhân dân trong vùng
quy hoạch xây dựng các dự án về kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương.
- Phát triển các cơ sở khám, chữa
bệnh thuộc nhiều hình thức sở hữu, kể cả đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao chất
lượng và mở rộng mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; tạo điều kiện
thuận lợi để mọi người dân, nhất là cho người nghèo, người dân vùng sâu, vùng
xa được tiếp cận với các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học theo hướng có trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương; trước
hết tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp, đô thị, nông nghiệp – nông thôn và
công nghệ quản lý. Đổi mới cơ chế, chính sách, tổ chức và quản lý hoạt động
khoa học – công nghệ theo cơ chế thị trường; chú trọng phát triển thị trường
công nghệ đi liền với việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
tổ chức khoa học, công nghệ công lập (theo Nghị định số 115 ngày 05/9/2005 và
Quyết định số 214 ngày 30/8/2005 của Chính phủ).
VI. Chấn chỉnh bộ máy hành chính, phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí:
- Tăng cường các biện pháp chấn chỉnh bộ máy hành
chính, phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao lòng
tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước nhằm tạo động lực thực hiện tốt nhiệm vụ
năm 2006.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan hành chính các cấp, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
theo cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước địa phương, nhất là cấp
xã, phường, thị trấn. Rà soát các thủ tục hành chính và có biện pháp tích cực xử
lý một số vấn đề bất cập liên quan đến thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của tỉnh trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng,...
- Tổ chức cho tất cả cán bộ, công chức các ngành, các cấp quán triệt đầy
đủ Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm
tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động ở mọi cấp, mọi ngành và toàn xã
hội.
- Kiên quyết, triệt để đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; trước hết là chống tham nhũng trong quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của nhà nước, quản lý doanh
nghiệp nhà nước, lãng phí trong sử dụng tài sản công, tiếp khách, hội nghị, tổ
chức hội nghị, hội thảo, đi công tác , khảo sát, học tập, mua sắm sử dụng ô tô
công, lãnh phí thời gian, lao động,…
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị từ
tỉnh đến cơ sở phải đề cao trách nhiệm cá nhân, gương mẫu trong đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời phải chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị mình. Tăng cường
công tác thanh tra việc thực thi trách nhiệm công vụ của công chức trong phạm
vi quản lý; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ,
quyền hạn được giao nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp; kiên quyết
đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất, tham nhũng,
tiêu cực.
- Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ
tịch UBND các cấp phải xem cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành, xây dựng và triển khai kế hoạch cải cách
hành chính của cơ quan và địa phương mình. Cụ thể là trong năm 2006, triển khai
áp dụng cơ chế “một cửa” đến 100% sở, ngành cấp tỉnh, huyện, thị xã và trên 50%
UBND cấp xã, phường, thị trấn.
- Thanh tra tỉnh khẩn trương xây dựng
kế hoạch hành động cụ thể để triển khai Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
VII. Tổ chức thực
hiện:
- Căn cứ Chương trình hành động
này và Chương trình công tác năm 2006 của UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND các
huyện, thị xã khẩn trương xây dựng các giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện
ngay kế hoạch năm 2006 của đơn vị mình, xác định rõ các trọng tâm để có biện
pháp chỉ đạo, điều hành thích hợp, đạt hiệu quả. Đồng thời phát động phong trào
thi đua sôi nổi, kịp thời tuyên dương các điển hình tiên tiến để lập thành tích
chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2006, trước hết là chào mừng Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2006 để tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch 5 năm (2006 - 2010).
- Hàng tháng, quí tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện chương trình công tác, kế hoạch và ngân sách của đơn vị để
phát hiện và tìm ra giải pháp khắc phục, hỗ trợ kịp thời giải quyết những khó
khăn vướng mắc của cấp dưới, của cơ sở và doanh nghiệp; những vấn đề vượt quá
thẩm quyền, cần tập hợp và đề xuất biện pháp giải quyết, báo cáo UBND tỉnh quyết
định.
- UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều
hành; duy trì họp giao ban hàng tháng để kiểm điểm tình hình và đề ra các biện
pháp đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2006./.