ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2002/QĐ.UB
|
Cần Thơ, ngày 07
tháng 05 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT "CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN
2001-2010"CỦA TỈNH CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 06 năm 1994;
Căn cứ Quyết định
62/2000/QĐ-TTg ngày 06/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cần Thơ từ nay đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Cần Thơ lần thứ X (nhiệm kỳ 2001-2005);
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng
nghiệm thu "Chiến lược Dân số giai đoạn 2001-2010";
Xét đề nghị của Chủ nhiệm ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ tại Tờ trình số 245/TTr.DSGĐTE ngày
18/04/2002,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược Dân số giai đoạn
2001-2010" của tỉnh Cần Thơ với những nội dung chủ yếu sau đây:
1/- Tên Chiến
lược: Chiến lược Dân số giai đoạn 2001-2010" của tỉnh Cần Thơ.
2/- Cơ quan quản
lý: ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ
3/- Mục tiêu:
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc xu
thế giảm sinh để đạt mức sinh thay thế bình quân toàn tỉnh trước năm 2005 để
qui mô, cơ cấu dân số và phân bổ dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh giai đoạn 2001- 2010.
Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng
dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con
người (HDI) ở mức trung bình tiên tiến của thế giới vào năm 2010.
* Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt:
STT
|
Các chỉ tiêu chủ yếu
|
2005
|
2010
|
|
Các chỉ tiêu dân số
|
|
|
1
|
Qui mô dân số (người)
|
1.946.542
|
2.065.559
|
2
|
Tổng tỷ suất sinh TFR (số con trung bình)
|
1,87
|
1,79
|
3
|
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (NIR, %0)
|
11,58
|
10,63
|
4
|
Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp
tránh thai (%)
|
82,40
|
85,65
|
5
|
Chỉ số phát triển con người HDI (điểm)
|
0,700
|
0,750
|
6
|
Quản lý dân cư bằng Hệ CSDLQGDC (%)
|
80
|
95
|
7
|
GDP bình quân/người/năm (USD)
|
550
|
800
|
8
|
Tỷ lệ hộ nghèo (%) (theo tiêu chí năm 2000)
|
4 - 5
|
cơ bản xoá
|
9
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi (%)
|
23,5
|
20
|
10
|
Tỷ lệ nạo phá thai/100 trẻ đẻ sống (%)
|
40
|
25
|
4/- Quan điểm :
4.1/- Công tác dân số là một bộ phận quan trọng
của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những yếu tố cơ bản để nâng
cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Góp phần
quyết định để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
4.2/- Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng
điểm việc điều hòa quan hệ giữa số lượng với chất lượng dân số, giữa phát triển
dân số với phát triển nguồn nhân lực, giữa phân bố và di chuyển dân cư với phát
triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân số; chú trọng ưu
tiên cho các xã vùng nông thôn sâu, vùng có nhiều người dân tộc Khmer, vùng có
mức sinh con cao để giải quyết toàn diện các vấn đề dân số và nâng cao mức sống
của nhân dân.
4.3/- Đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho sự
phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp rất cao.
Nhà nước bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác dân số, đồng thời vận động sự đóng
góp của cộng đồng.
4.4/- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
chuyển đổi nhận thức và hành vi về dân số và phát triển, kết hợp việc thực hiện
đầy đủ, có hiệu quả chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), cung cấp dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) có chất lượng cao để người dân có đủ điều kiện
quyết định và thực hiện quyền về sức khỏe sinh sản. Tăng cường vai trò của gia
đình khỏe mạnh, tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển
nhanh và bền vững của tỉnh.
5/- Chiến lược Dân số được thực
hiện theo 2 giai đoạn :
* Giai đoạn 1 (2001 - 2005) :
Tập trung mọi nỗ lực duy trì vững chắc xu thế giảm
sinh, đặc biệt là tập trung vào những vùng có mức sinh còn cao nhằm giữ vững mức
sinh thay thế bình quân trong toàn tỉnh từ nay đến năm 2005. Bước đầu triển
khai mô hình và giải pháp thí điểm về nâng cao chất lượng dân số. Tập trung các
hoạt động truyền thông để chuyển đổi hành vi sinh sản và cung cấp dịch vụ chăm
sóc SKSS/ KHHGĐ ở vùng nông thôn sâu, xa, vùng có nhiều người dân tộc, chủ yếu
bằng triển khai các chiến dịch truyền thông lồng ghép. Hoàn thiện việc thí điểm
và triển khai mở rộng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên phạm vi tỉnh.
* Giai đoạn 2 (2006 - 2010) :
Thực hiện đồng bộ các nội dung chăm sóc
SKSS/KHHGĐ nhằm duy trì mức sinh thay thế bình quân toàn tỉnh. Tiếp tục hoàn
thiện và mở rộng các mô hình can thiệp và các giải pháp nâng cao chất lượng dân
số. Kiện toàn Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư trên qui mô toàn tỉnh.
6/- Các giải pháp chủ yếu:
6.1/- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác dân số. Thực hiện có hiệu quả quản
lý Nhà nước đối với công tác dân số, phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa
các cơ quan Ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội tham gia công tác dân số.
Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức làm công tác dân số gia đình và
trẻ em các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở để đảm bảo triển khai có hiệu quả chương
trình dân số và phát triển.
6.2/- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục
thay đổi hành vi, tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững về dân số, SKSS/KHHGĐ trên
cơ sở cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin với nội dung và hình thức phù hợp
với từng vùng, từng nhóm đối tượng. Chú trọng hình thức tư vấn, đối thoại, vận
động trực tiếp các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, nam giới, thanh niên và
người chưa thành niên. Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc và thực hiện quyền
về sức khỏe sinh sản. Đẩy mạnh truyền thông, tư vấn, vận động các đối tượng ở
các xã nông thôn vùng sâu, xa của tỉnh. Mở rộng các hình thức giáo dục và nâng
cao chất lượng giáo dục dân số trong và ngoài nhà trường.
6.3/- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc
SKSS/KHHGĐ với các nội dung và hình thức phù hợp trong khuôn khổ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, tiến tới thỏa mãn nhu cầu của người dân về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, hạn
chế đến mức thấp nhất tình trạng mang thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai, đặc
biệt nạo hút thai ở người chưa thành niên, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
6.4/- Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin, dữ liệu về dân cư, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, đánh giá kết
quả thực hiện chiến lược và các chương trình dân số; đảm bảo lồng ghép có hiệu
quả các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát
triển nhằm điều chỉnh sự phát triển kinh tế-xã hội, phân bổ dân cư phù hợp với
sự thay đổi của dân số.
6.5/- Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai
trò của gia đình và thực hiện bình đẳng giới nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
6.6/- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn xã hội tham gia công tác dân số, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi
cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng tự nguyện, chủ động tham gia công
tác dân số. Triển khai pháp lệnh và các chính sách dân số gắn với phát triển, tạo
cơ sở pháp lý và động lực thúc đẩy quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược Dân số
và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước đối với công tác dân số.
6.7/- Phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực hiện có. Trên cơ sở nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia
phân bổ, ngân sách tỉnh và các địa phương đảm bảo kinh phí cho nhu cầu các hoạt
động của chương trình dân số. Phấn đấu tổng mức đầu tư cho công tác dân số trên
địa bàn tỉnh bình quân đầu người là 5.760.000 đồng vào năm 2005 và 9.530.000 đồng
vào năm 2010 (tương đương 0,6 USD/người/năm).
6.8/- Đẩy mạnh công tác đào tạo và nghiên cứu.
Trên cơ sở quy hoạch, tiến hành đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
cán bộ làm công tác dân số, đáp ứng yêu cầu triển khai Chiến lược. Xúc tiến các
nghiên cứu khoa học và đưa các kết quả nghiên cứu vào thực tiển cho triển khai
Chiến lược Dân số của tỉnh nhằm đảm bảo tính khoa học của Chiến lược.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1/- Các Chương trình hành động của Chiến lược:
1.1/- Chương trình nâng cao năng lực quản lý đội
ngũ cán bộ làm công tác dân số giai đoạn 2001-2010.
Cơ quan chủ trì: ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ
em tỉnh Cần Thơ.
Cơ quan phối hợp: Trường Chính trị tỉnh, Sở Giáo
dục - Đào tạo, Sở Y tế.
1.2/- Chương trình Truyền thông giáo dục thay đổi
hành vi giai đoạn 2001-2005.
Cơ quan chủ trì: ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ
em tỉnh Cần Thơ.
Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Văn
hóa - Thông tin, các cơ quan thông tin đại chúng, UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể.
1.3/- Chương trình Chăm sóc SKSS/KHHGĐ giai đoạn
2001-2010:
Cơ quan chủ trì : Sở Y tế
Cơ quan phối hợp: ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ, Hội KHHGĐ tỉnh
1.4/- Chương trình Nâng cao chất
lượng thông tin, dữ liệu về dân cư giai đoạn 2001-2010:
Cơ quan chủ trì ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ.
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học -
Công nghệ và Môi trường, Cục Thống kê, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch -
Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá.
1.5/- Chương trình Nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chất lượng dân số:
Cơ quan chủ trì : ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ.
Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học -
Công nghệ và Môi trường, Sở Y tế.
1.6/- Chương trình Lồng ghép dân số
với phát triển gia đình bền vững thông qua hoạt động tín dụng - tiết kiệm và
phát triển kinh tế gia đình giai đoạn 2001-2010.
Cơ quan chủ trì: ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ.
Cơ quan phối hợp: Ngân hàng nhà nước
Việt nam tỉnh Cần Thơ, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh Cần Thơ, Ngân hàng
người nghèo tỉnh Cần Thơ, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Cần Thơ.
1.7/- Chương trình Tăng cường dịch
vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn,
vùng có nhiều đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2001-2005.
Cơ quan chủ trì: ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh Cần Thơ.
Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, ủy ban MTTQ tỉnh Cần Thơ và các đoàn thể.
2/- Nhiệm vụ của các Ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội :
2.1/- Giao Chủ nhiệm ủy ban Dân số
- Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng và cụ thể hoá các
chương trình mục tiêu của Chiến lược Dân số tỉnh giai đoạn 2001 - 2010; chỉ đạo,
hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung Chiến lược này trong toàn ngành; phối hợp
chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính - Vật giá, các ngành có liên
quan, MTTQ, các đoàn thể, các Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh
và các huyện cùng tiến hành thực hiện các mục tiêu và cụ thể hóa Chiến lược
thành chương trình, dự án theo tình hình thực tế từng vùng, từng địa phương và
từng bước thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo đúng trình tự quy định. Đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược
Dân số trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2/- Giao Giám đốc Sở Y tế có
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện Chương trình chăm sóc SKSS/KHHGĐ; kiện
toàn màng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến tận xã, phường; tổ chức
việc đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ về SKSS/KHHGĐ; thực hiện
và ứng dụng những nghiên cứu khoa học có liên quan; chủ trì việc xây dựng và thực
hiện Chương trình chăm sóc SKSS/KHHGĐ; phối hợp với Chủ nhiệm ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì việc thực hiện các Chương trình nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chất lượng dân số, tăng cường dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ
cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
2.3/- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch -
Đầu tư có trách nhiệm lồng ghép các yếu tố dân số vào các chương trình phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh. Phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá bố trí
các nguồn lực cho Chương trình Dân số. Theo dõi việc thực hiện và sử dụng các
nguồn vốn trong nước cũng như viện trợ của nước ngoài nhằm đảm bảo các nguồn lực
đầu tư cho chương trình được cân xứng với các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra.
2.4/- Giao Giám đốc Sở Tài chính -
Vật giá có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư bố trí đủ
ngân sách cho các kế hoạch hoạt động thực hiện Chiến lược Dân số hàng năm. Theo
dõi kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các
quy định tài chính hiện hành, kịp thời phát hiện uốn nắn hoặc đề xuất với UBND
tỉnh xử lý các sai sót, đồng thời có trách nhiệm đề xuất với UBND tỉnh đảm bảo
các nguồn lực đầu tư cho Chương trình Dân số được cân xứng với nhiệm vụ và các
mục tiêu đã đề ra.
2.5/- Giao Giám đốc Sở Giáo dục -
Đào tạo có trách nhiệm đưa kiến thức có nội dung liên quan đến dân số vào giảng
dạy trong nhà trường. Chỉ đạo cán bộ, công chức và giáo viên trong ngành thực
hiện tốt chính sách dân số và chủ trương giảng dạy kiến thức dân số cho học
sinh, sinh viên trong nhà trường. Phối hợp với Chủ nhiệm ủy ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em tỉnh kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục kiến thức dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính trong
và ngoài nhà trường.
2.6/- Giao Giám đốc Sở Văn hóa -
Thông tin có trách nhiệm tuyên truyền vận động dưới nhiều hình thức phong phú,
có hiệu quả, nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về dân số trong các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt cho nhân dân các vùng nông thôn sâu, xa, vùng có
nhiều đồng bào dân tộc và tôn giáo. Huy động các phương tiện thông tin đại
chúng và xây dựng các thiết chế văn hóa trên cơ sở phổ biến rộng rãi các chủ
trương, chính sách về dân số và phát triển. Lồng ghép chỉ đạo và kiểm tra thực
hiện các mục tiêu dân số trong cuộc vân động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá".
2.7/- Giao Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm ủy ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em tỉnh và Giám đốc Sở Y tế xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
các nội dung liên quan đến đào tạo, sử dụng và chăm sóc sức khỏe cho người lao
động, nhất là sức khỏe cho lao động nữ; giải quyết các vấn đề về SKSS/KHHGĐ ở
những cặp vợ chồng có nguy cơ cao về bệnh di truyền và nhiễm chất độc màu da
cam; lồng ghép triển khai các nội dung dân số vào các Chương trình mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo.
2.8/- Giao Giám đốc Sở Tư pháp và
Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm ủy ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong việc triển khai,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách liên quan đến dân số và phát
triển; tham mưu, đề xuất với tỉnh hoặc lên cấp trên những vấn đề đặt ra trong
quá trình thực hiện các chính sách liên quan đến dân số và tổ chức đăng ký những
biến động về dân cư.
2.9/- Cục Trưởng Cục Thống kê tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh
xây dựng kế hoạch và thực hiện Chương trình Nâng cao năng lực thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin dữ liệu về dân cư.. Tổ chức tốt công tác điều tra biến động
dân số hàng năm nhằm phản ánh đúng tình hình phát triển dân số và tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội có liên quan đến dân số, kịp thời trao đổi
và cung cấp các thông tin về dân số cho ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh
để có cơ sở đánh giá và xây dựng kế hoạch, chính sách dân số.
2.10/- Giao Giám đốc Sở Khoa học -
Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Chủ nhiệm ủy ban Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực dân số, SKSS/KHHGĐ nhằm phục vụ chỉ đạo thực hiện Chiến lược Dân
số; xây dựng kế hoạch và thực hiện các chính sách gắn việc phân bổ dân cư với
việc bảo vệ môi trường sinh thái.
2.11/- Chủ tịch UBND thành phố Cần
Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện: phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình và lồng ghép các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn có liên quan đến công tác dân số, đưa chỉ
tiêu này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và xét thi đua
hàng năm; tăng cường và củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác DSKHHGĐ ở cơ sở; định
kỳ báo cáo về UBND tỉnh và cơ quan ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh về
tình hình thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2001-2010.
2.12/- Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các đoàn thể tham gia thực hiện và giám sát Chiến lược dân số ở
các cấp.
2.13/- Các Sở, Ngành, Hội, Đoàn thể
khác có trách nhiệm tham gia triển khai và thực hiện chiến lược trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm ủy ban Dân
số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- UB QG DS-KHHGĐ VN
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Tài chính.
- Bộ Tư Pháp
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh.
- Các Sở, Ban, ngành.
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh.
- UBND TPCT, TXVT và các huyện
- Phòng NCTH.
- Lưu VP (HC-LT).
|
TM.UBND TỈNH CẦN
THƠ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|