1. Phương hướng phát triển:
- Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Cần Thơ phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể đồng bằng
sông Cửu Long và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước. Bảo đảm mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, giữa phát triển sản xuất
và mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển kinh tế bền vững và an ninh quốc
phòng.
- Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao tỷ suất hàng hoá, dịch vụ; tăng cường sản phẩm có
hàm lượng chất xám thông qua phát huy vai trò của khoa học và công nghệ, tạo tiền
đề hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh để khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng,
huy động tối đa nội lực; tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thông qua liên
doanh, liên kết về kỹ thuật, công nghệ nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng
sản phẩm phục vụ đời sống và mở rộng xuất khẩu.
- Thực hiện chiến lược con người
thông qua phát triển đồng bộ các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội, xây dựng
xã hội công bằng văn minh, bảo đảm cho người dân được cung ứng các dịch vụ phúc
lợi, nhất là vùng sâu, vùng xa, các gia đình và đối tượng chính sách.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình mở cửa hội nhập
và mở rộng hợp tác quốc tế.
2. Nhiệm vụ chủ yếu:
- Xây dựng và phát triển kinh tế
bền vững, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp.
- Đẩy mạnh sự nghiệp phát triển
khoa học và ứng dụng công nghệ, nhất là việc sử dụng các loại giống mới, tạo ra
sản phẩm mới phục vụ nhu cầu dân sinh và xuất khẩu.
- Từng bước tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thực hiện chiến lược từng bước xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống đô thị, có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và kỹ thuật hiện
đại, môi trường đô thị trong sạch, được phân bố hợp lý trên địa bàn tỉnh, trong
đó thành phố Cần Thơ với vị trí và chức năng là thành phố trung tâm cấp vùng.
- Phát triển văn hoá - xã hội,
giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giải quyết việc làm cho người lao động, chú trọng vấn
đề nhà ở, nước sạch, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao dịch vụ khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn
xã hội.
- Thực hiện tốt cơ chế dân chủ
cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, củng cố quốc phòng vững mạnh.
3. Mục tiêu phát triển:
a) Về kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2001-2010 từ 8-9%/năm;
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng
bình quân 13%/năm;
- Thu nhập bình quân (đầu người/năm):
Năm 2000 đạt 358USD, năm 2005 đạt 550USD, đến năm 2010 đạt 875USD.
- Tăng tỷ lệ tích lũy/GDP từ
21,5% năm 2000 lên 23% năm 2005 lên 25% năm 2010.
b) Về xã hội.
Phấn đấu thực hiện tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên ở mức 1,50% vào năm 2000, 1,32% vào năm 2005 và 1,15% vào năm
2010; giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 6,75% vào năm 2000 xuống khoảng 3% vào năm
2010; phấn đấu xoá hẳn các hộ đói vào năm 2000, giảm các hộ nghèo xuống mức thấp
nhất vào năm 2010; tăng tỷ lệ hộ dùng điện từ 72% năm 2000 lên 90% vào năm
2010. Phấn đấu đến năm 2005 phổ cập giáo dục trung học cơ sở 60% phường, thị trấn,
50% số xã để đến năm 2010 hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở
trong toàn tỉnh; thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế của
tỉnh. Từng bước khống chế bệnh sốt rét, giảm tỷ lệ mắc bệnh lao xuống dưới 5%,
thực hiện toàn dân dùng muối iốt; làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu;
xoá bỏ các tệ nạn xã hội.
1. Nông nghiệp.
Phấn đấu giai đoạn từ 2001-2010
đạt mức tăng trưởng nông nghiệp bình quân từ 3-3,5%, bảo đảm an toàn lương thực
và đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế
biến xuất khẩu. Thực hiện thâm canh cao, từng bước hình thành các vùng cây
chuyên canh, ứng dụng các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao, nâng
cao tỷ suất hàng hoá nông sản từ 65% năm 2000 lên 80% vào năm 2010. Đẩy mạnh
thâm canh, tăng năng suất, sản lượng cây lúa với giống tốt, chất lượng cao, hạ
giá thành, có khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển sản lượng lương thực.
Phát triển mạnh việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến... thuỷ hải sản nhằm phát
huy thế mạnh của tỉnh Cần Thơ. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng
cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí và từng bước cải thiện đời sống nông dân. Phát
triển nông nghiệp phải gắn kết với việc bảo vệ môi trường sinh thái, mở rộng thị
trường, tạo thuận lợi cho phát triển bền vững.
2. Công nghiệp.
Tập trung phát triển công nghiệp
trọng điểm, chú trọng phát triển các cụm công nghiệp ở những nơi có điều kiện
thuận lợi phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nhằm từng bước công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông thôn. Phấn đấu mức tăng trưởng công nghiệp thời kỳ từ 2001-2010 đạt
từ 13-14%. Phát triển công nghiệp để từng bước thực hiện mục tiêu tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư
tập trung công nghiệp chế biến, ứng dụng công nghệ hiện đại để chế biến nông sản
phẩm, trong đó chú trọng công nghệ sau thu hoạch; thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng vừa ổn định nhịp độ phát triển các ngành có tỷ trọng lớn, vừa
tăng nhanh tỷ trọng các ngành mũi nhọn như điện tử, tin học, hoá chất... Khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghệp phục vụ
nông nghiệp, nông thôn sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu tại chỗ. Gắn quá
trình phát triển công nghiệp với việc hình thành đô thị và đô thị hoá, xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp, khu chế xuất để thu hút đầu tư.
3. Thương mại, du lịch và dịch vụ.
Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia các hoạt động thương mại, từng bước mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, đặc biệt là thị trường nông thôn nhằm thúc đẩy giao lưu kinh tế phục
vụ đời sống nhân dân. Tiến hành liên doanh, liên kết với các tổ chức thương mại,
với các tỉnh trong vùng và cả nước để trao đổi hàng hoá, sản phẩm nhằm kích cầu
cho sản xuất phát triển, phấn đấu tăng thị phần những mặt hàng tinh chế. Từng
bước đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm thương mại của tỉnh
và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Phát triển du lịch Cần Thơ theo
hướng du lịch xanh, sinh thái kết hợp với tham quan các di tích văn hoá, lịch sử,
nhân văn, phát huy ưu thế sông nước, miệt vườn của vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Phát triển du lịch theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải
trí, an dưỡng... của khách du lịch trong nước và ngoài nước. Từng bước liên kết
kinh doanh du lịch trong vùng và liên vùng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách du lịch.
Phát triển các loại hình dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
4. Kinh tế đối ngoại.
Thực hiện chiến lược kinh tế đối
ngoại năng động trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tiến hành
liên doanh, liên kết nhằm từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm,
phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Xây dựng chương trình xuất khẩu trên cơ sở phát
huy ưu thế về đất đai, lao động để từng bước tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Đặc biệt chú trọng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực
ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến lương
thực - thực phẩm, công nghệ thông tin, chế biến vật liệu mới... Sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
5. Kết cấu cơ sở hạ tầng:
Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội theo khả năng và điều kiện cho phép. Kết hợp xây
dựng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi với phát triển giao thông thuỷ, bộ, nhất là
giao thông nông thôn, trong đó cần giải quyết sớm hệ thống cầu phục vụ giao lưu
kinh tế - xã hội.
Nâng cấp các tuyến đường quốc lộ
1, 91 lên đường cấp II đồng bằng; 80, 91B, 61 lên cấp III đồng bằng. Nâng cấp
các trục đường tỉnh, đường huyết mạch quan trọng tạo điều kiện cho các tiểu
vùng phát triển. Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường huyện.
Mở rộng cảng Cần Thơ, Cái Cui kết
hợp với nạo vét luồng Định An.
Cải tạo và nâng cấp sân bay Cần
Thơ.
Phấn đấu đến năm 2010 toàn tỉnh
có 90% số hộ dùng điện, trong đó nông thôn 85%.
Về bưu điện: đến năm 2010 phấn đấu
đạt 8,5 máy/100 dân. Thực hiện chiến lược phát triển với tốc độ cao, hiện đại
và bền vững, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trong và ngoài tỉnh thuận lợi,
chính xác.
6. Giáo dục - đào tạo và khoa học
công nghệ - môi trường: Thực hiện định hướng tiếp tục nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập giáo dục
trung học cơ sở đạt 100% số xã, phường. Chú trọng đào tạo đội ngũ người lao động
có tay nghề cao. Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống,
đặc biệt là các chương trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xây dựng các cơ sở nghiên
cứu và phát triển khoa học công nghệ, từng bước thực hiện vai trò trung tâm
khoa học - công nghệ cho khu vực. Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường
sinh thái.
7. Y tế, văn hoá, thể thao và xã
hội:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, từng bước xã hội hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ y
tế. Xây dựng mạng lưới y tế cơ sở gắn với chương trình phát triển nông thôn và
đô thị hoá. Từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; nâng cao năng lực
đội ngũ phục vụ trong ngành y tế nhằm nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh
cho nhân dân. Làm tốt công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình đi đôi với công
tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, phấn đấu thực hiện tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2000 là 1,5%, năm 2005 là 1,32% và năm 2010 là 1,15%.
- Thực hiện tốt phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư", mở rộng công
tác tuyên truyền nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Duy trì và bảo tồn, trùng tu các công trình văn hoá, các di tích lịch sử và giữ
gìn các di sản văn hoá dân tộc.
- Thực hiện xã hội hoá các hoạt
động thể dục thể thao, tổ chức các phong trào thể thao truyền thống và quần
chúng, lựa chọn các môn thể thao phù hợp và đặc thù của tỉnh để phát triển.
- Về giải quyết việc làm và thực
hiện chính sách xã hội: Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nông thôn nhằm thực
hiện chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động nông nghiệp sang lao động công
nghiệp, theo phương châm rời ruộng nhưng không rời làng; tạo việc làm cho người
nghèo, phấn đấu giảm tỷ lệ người chưa có việc làm xuống còn 3% vào năm 2010. Tiếp
tục thực hiện tốt các chính sách đền ơn, đáp nghĩa và các chính sách xã hội
khác. Khuyến khích người làm giàu chân chính; nhân rộng mô hình giúp nhau vượt
khó, xoá đói giảm nghèo.
8. Phát triển đô thị:
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể
phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 được phê duyệt hình thành hành lang
phát triển đô thị trên tuyến quốc lộ IA, và 91, bao gồm: thành phố Cần Thơ, các
thị trấn Thốt Nốt, Ô Môn, Cái Răng, Phụng Hiệp và khu chế xuất, khu công nghiệp
tập trung Trà Nóc, khu công nghiệp Hưng Phú. Phát triển thị xã Vị Thanh tạo ra
sức lan toả của hành lang đô thị. Xây dựng thành phố Cần Thơ theo quy hoạch để
phát huy vai trò là thành phố trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chú trọng
phát triển các thị tứ vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng.
- Thực hiện nhiệm vụ lập lại trật
tự kiến trúc và xây dựng đô thị, chủ động kiểm soát phát triển đô thị theo quy
hoạch, kế hoạch và pháp luật.
- Tập trung chỉ đạo công tác lập
quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai, tăng cường quản lý sử dụng đất đô thị.