Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 62/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/01/2018
Ngày có hiệu lực 16/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Văn Hòa
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 16 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp ch yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Thực hiện Kết luận số 767-KL/TU ngày 12/10/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp th 5;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bn số 06/SKHĐT- TH ngày 02/01/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương, đứng chân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h)
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực T
nh ủy (b/c);
- Thường trực H
ĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
-
y ban MTTQVN tnh và các đoàn th;
- Đoàn
ĐBQH tnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Chánh, các PVP;
+ Các ban, phòng trực thuộc;
- Lưu VT
, KT7, KT3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Hòa

 

CHƯƠNG TRÌNH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 26/01/2018 của UBND tỉnh Kon Tum)

Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ tnh, Nghị quyết Hội đng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của cp ủy, chính quyền, mặt trận, đoàn thcác cấp và Nhân dân trên địa bàn, kinh tế - xã hội của tnh năm 2017 tiếp tục n định và đạt được những kết quả quan trọng: Kinh tế tăng trưng 9,01% so với cùng kỳ năm trước; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn vượt dự toán; giá trị sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưng khá; xuất khẩu tăng cao; thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển; các hoạt động văn hóa, ththao diễn ra sôi nổi; lĩnh vực giáo dục, y tế tiếp tục có bước phát triển; công tác an sinh xã hội đạt được nhiều kết quả; cải cách thủ tục hành chính thực hiện mạnh mẽ; kluật, k cương hành chính được chú trọng; quốc phòng, an ninh được giữ vng, trật tự an toàn xã hội đảm bảo; đối ngoại địa phương ngày càng mở rộng.

Bên cạnh những thuận lợi, tnh ta còn gặp không ít những khó khăn, thách thức: Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, kết cấu hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; việc hình thành liên kết theo chui giá trị trong sn xuất nông nghiệp và triển khai Kế hoạch dồn đổi, tích tụ đất nông nghiệp để xây dựng “cánh đồng lớn” còn gặp nhiều khó khăn. Chsố năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả qun trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) chậm được cải thiện; các doanh nghiệp sản xuất phần lớn là nhvà vừa, năng lực cạnh tranh yếu. Nhu cầu đầu tư cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đi khí hậu rất lớn, nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Hệ thống các công trình vệ sinh, nước sạch tại nhiều trường, đim trường bị xuống cấp, chưa kịp thời khắc phục, sửa cha; công tác xây dựng nông thôn mới còn chậm. Trật tự an toàn xã hội, tệ nạn xã hội, vi phạm về môi trường, vi phạm lâm luật, khai thác khoáng sản trái phép; vệ sinh an toàn thực phẩm, tai nạn giao thông còn phức tạp. Dân số ít và sống phân tán, chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Nhiều vụ việc khiếu nại tố cáo chưa được giải quyết dứt đim, phát sinh đim nóng, phức tạp, phần lớn liên quan đến đất đai; kỷ luật, k cương hành chính tuy được chú trọng thực hiện nhưng vẫn chưa trit để; các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, tiềm n nhng nhân tố gây mất n định chính trị - xã hội...

Mục tiêu tng quát năm 2018 của tnh: Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưng kinh tế trên 9% với cơ cấu hợp lý. Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gn với xây dựng nông thôn mới; phát triển nông nghiệp ứng dụng công ngh cao gn với công nghiệp chế biến. Triển khai có hiu quChương trình hỗ trợ khởi nghiệp tnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, thúc đy tinh thần khởi nghiệp toàn tnh. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, th thao và nâng cao cht lượng nguồn nhân lực. Cải thiện đời sống vt cht và tinh thần của nhân dân gắn với giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội. Bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tinh gin biên chế gắn với cải cách công vụ và sắp xếp tinh gọn cơ cấu tổ chức bộ máy. Giữ vng quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Củng c và mrộng quan hệ đối ngoại; liên kết, hợp tác liên vùng và khu vực Tam giác phát triển.

Các chtiêu chủ yếu năm 2018: Tốc độ tăng tng sản phẩm (GRDP) trong tnh trên 9% so với năm 2017. Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sn 26-27%; Công nghiệp - Xây dựng 25-26%: Thương mại - Dịch vụ 39-40%; Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 8-9%. Thu nhập bình quân đầu người trên 37 triệu đồng. Thu ngân sách nhà nước 2.191 tỷ đng, tổng kim ngạch xuất khẩu 97 triệu USD. Diện tích gieo trồng vụ Đông - Xuân năm 2018-2019 là 6.700 ha. Dân số trung bình năm 2018 là 533 nghìn người. Tlệ lao động qua đào tạo đạt 49%. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2018 giảm từ 3-4% so với cuối năm 2017 (trong đó, huyện nghèo theo Nghị quyết 30a và Quyết định 293 giảm từ 6-8%). Có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mi vào cuối năm 2018. Sgiường bệnh trên 01 vạn dân đạt 30 giường. T l bao ph bo him y tế trên 90%. Tỷ lệ độ che phrừng 62,84%. Tlệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thng xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.

Để thực hiện có kết quả Nghị quyết của Chính phủ về nhng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Kết luận số 767-KL/TU ngày 12/10/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tnh khóa XV và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 5 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của tỉnh; và để khc phục các hạn chế, yếu kém, khuyết điểm của năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thtrưởng các sở, ban ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung thực hiện quyết liệt, đng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

I. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 CỦA TỈNH KON TUM

1. Phối hợp chặt chẽ trong điều hành góp phần n định kinh tế vĩ mô, kim soát lm phát, cân đi nn kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

1.1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn chất lượng nhm hỗ trợ quá trình cơ cấu lại và xử lý nhanh nợ xấu theo hướng dẫn và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Tiếp tục phấn đấu giảm lãi suất cho vay phù hợp, đảm bảo thanh khoản, kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống; tập trung đầu tư tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, các dự án hiệu quả và giải quyết việc làm, trong đó ưu tiên tín dụng chính sách các huyện nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, đảm bảo người nghèo không thiếu vốn sản xuất; ưu tiên vốn phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tnh.

- Quản lý chặt chẽ thị trường ngoại tệ, vàng; tăng cường giám sát, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.

1.2. Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan

- Tăng cường công tác thu ngân sách, đảm bo thu đúng, thu đvà kịp thời theo quy định của pháp luật, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách được Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, chđộng công tác phân tích, dự báo nhằm phát hiện và đánh giá kịp thời những yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến tăng, giảm nguồn thu để có chỉ đạo kịp thời.

[...]