Quyết định 62/2006/QĐ-UBND về tổ chức thu, nộp phí giao thông một chiều qua cầu Bình Triệu 2 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 62/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 06/05/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Văn Đua |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải |
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2006/QĐ-UBND |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 04 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THU, NỘP PHÍ GIAO THÔNG MỘT CHIỀU QUA CẦU BÌNH TRIỆU 2
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phớ sử dụng đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 48/2004/NQ-HĐ ngày 09 tháng 01 năm 2004 của Hội đồng nhân
dân thành phố tại kỳ họp lần thứ lần thứ 14 khóa VI từ ngày 06 đến ngày 09
tháng 01 năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Cụng chớnh (Công văn
số 23/SGTCC-PC ngày 13 tháng 4 năm 2006);
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay quy định về tổ chức thu, nộp phí giao thông một chiều qua cầu Bình Triệu 2 với những nội dung chính sau đây :
Thực hiện quy định tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07
tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ). Cụ thể như sau :
Số thứ tự |
Loại phương tiện Chịu phí cầu, đường bộ |
Mệnh giá |
||
Vé lượt (đồng/vé/lượt) |
Vé tháng (đồng/vé/tháng) |
Vé quý (đồng/vé/quý) |
||
1 2 3 4 5 6 |
Xe lam 03 bánh; xe taxi không quá 08 chỗ ngồi
Xe dưới 12 chỗ ngồi; xe tải có tải trọng dưới 02 tấn và xe buýt vận tải khách công cộng Xe từ 12 đến 30 chỗ ngồi; xe tải có tải trọng từ 02 đến dưới 04 tấn Xe từ 31 chỗ ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 04 đến dưới 10 tấn Xe tải có tải trọng từ 10 đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20feet Xe tải cú tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40feet |
5.000 10.000 15.000 20.000 30.000 50.000 |
105.000 210.000 315.000 420.000 630.000 1.050.000 |
285.000 560.000 850.000 1.130.000 1.700.000 2.830.000 |
2. Tên trạm thu phí :
Trạm thu phí giao thông một chiều qua cầu Bình Triệu 2.
3. Địa điểm thu :
Tại Km 4+898,56 Quốc lộ 13, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cơ quan tổ chức thu phí :
Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 5 thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Đơn vị trực tiếp thu là Công ty Đầu tư kinh doanh công trình giao thông 565.
5. Các đối tượng được miễn thu phí :
Thực hiện quy định tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ). Cụ thể miễn thu phí đối với các trường hợp sau :
a) Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
b) Xe cứu hỏa.
c) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.
d) Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
e) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân.
Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số nền màu đỏ, chữ và số màu trằng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dùng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như công trình xa, cẩu nâng, xi-téc, tổ máy phát điện … Riêng xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là các xe ô tô ca chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (gọi chung là xe ô tô, xe mô tô)của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh, thành phố; Công an quận, huyện) bao gồm :