ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 618/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 22 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý vật tư nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
533/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/02/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực
phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 65/TTr-SNN ngày 07/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT:
- CT, các PCT UBND
tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: Công Thương, Tài chính; Y tế;
- Công an tỉnh;
- Cục QLTT;
- Các Hội: LHPN,
Nông dân tỉnh:
- Liên minh HTX tỉnh:
- Chi cục QLCL NL&TS;
- Báo Quảng Trị, Đài PTTH tỉnh;
- Các PVP
UBND tỉnh:
- Lưu: VT. NNp.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày
22/3/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC TIÊU, KẾT
QUẢ CẦN ĐẠT
1. Mục
tiêu
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tồn dư
bảo vệ thực vật, hóa chất và kháng
sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
2. Kết quả và chỉ số cần đạt
- 100% văn bản quy phạm pháp luật về phân công quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được xây dựng, ban
hành theo đúng kế hoạch;
- Các đối tượng
tham gia chuỗi giá trị nông lâm thủy
sản từ người sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến
người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ pháp luật về chất lượng an toàn thực phẩm:
- Tỷ lệ cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng quy định đảm bảo an toàn thực
phẩm (ATTP) tăng so với năm 2018;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản
giám sát vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo
vệ thực vật, hóa chất, kháng sinh giảm so với năm 2018.
2. Phạm vi, đối tượng và thời gian
thực hiện
- Phạm vi: Triển khai kế hoạch hành động
bảo đảm an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
- Đối tượng: Vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành
Nông nghiệp và PTNT.
- Thời gian: Trong năm 2019.
II. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Gắn kết việc chỉ đạo điều hành công
tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
với các nhiệm vụ của tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới, cụ thể:
- Các đơn vị liên quan tổ chức triển
khai đầy đủ, hiệu quả Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2019;
- Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản
xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị đáp ứng nhu cầu chất lượng
của thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu
dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu;
- Triển khai các
Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo
đảm ATTP như Nghị quyết số 43/2017/QH14
của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về ATTP giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, kế hoạch số 1982/KH/UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị triển
khai các hoạt động tăng cường công tác ATTP trong tình
hình mới;
- Triển khai Chương trình phối hợp
tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn.
2. Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông
sản thực phẩm an toàn
- Tiếp tục tổ chức triển khai các đề
án sản xuất nông nghiệp đã được phê duyệt, đặc biệt chú trọng
liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp hướng hữu cơ, áp dụng quy
trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (như VietGAP,
VietGAHP...):
- Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP); phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng
thực hành nông nghiệp tốt (như VietGap, VietGAHP), thực hành sản xuất tốt GMP,
SSOP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
3. Công tác thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất
kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định
về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Chủ động phối
hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp
và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi phạm quy định của
pháp luật về ATTP.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm
- Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ
nhiều nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy
xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm:
- Triển khai kế hoạch thanh tra
chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ
sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng
thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm vi phạm; truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở
sản xuất, nhập khẩu đưa sản phẩm vi phạm chất lượng
ra lưu thông trên thị trường;
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, Cục quản lý thị trường
trong điều tra, thanh tra đột xuất các cơ sở sản xuất và các cơ sở tàng trữ, lưu
thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức
ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tham gia đào tạo, đào tạo nâng cao
cho cán bộ quản lý chất lượng an toàn thực phẩm;
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra,
giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.
6. Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
(Nội dung chi tiết và phân công theo
phụ lục đính kèm)
III. KINH PHÍ:
Các đơn vị ưu
tiên kinh phí đã được giao năm 2019 để
triển khai các nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực
phẩm lĩnh vực nông nghiệp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Các Sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được phân công trong Phụ lục đính kèm theo
Quyết định này. Cuối tháng 11 năm
2019, báo cáo về UBND tỉnh (Qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Sơ Nông nghiệp và PTNT);
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì,
theo dõi, đôn đốc việc triển khai nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch hành động Năm cao
điểm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2019. Định
kỳ hàng tháng báo cáo về Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc
phòng Kinh tế thành phố, thị xã) triển khai tốt Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND
ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn./
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Thời
hạn hoàn thành
|
1
|
Công tác chỉ đạo điều hành
|
|
|
|
1.1
|
Tham mưu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về phân công quản lý chất
lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy
sản trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh năm 2019
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II/2019
|
1.2
|
Chỉ đạo,
đôn đốc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng
mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả Quyết định được ban
hành
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
1.3
|
Chỉ đạo xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh, nhân rộng
mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn
với ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp theo hướng hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
1.4
|
Phối hợp với các Sở, ngành triển khai các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch về công tác bảo đảm ATTP
như Nghị quyết số 43/2017/QH14 của Quốc hội về đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách pháp luật về ATTP giai đoạn
2016-2020; chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường
trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, Kế hoạch
số 1982/KH/UBND ngày 15/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị triển khai các hoạt động tăng cường
công tác ATTP trong tình hình mới;
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
1.5
|
Triển khai các Chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông
sản an toàn.
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Hội
Phụ nữ
- Hội
Nông dân
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông
sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
2.1
|
Tiếp tục tổ chức
triển khai các đề án sản xuất nông
nghiệp đã được phê duyệt, đặc biệt chú trọng liên kết chuỗi giá trị, gắn
với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hướng hữu cơ,
áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành
nông nghiệp tốt (như VietGAP, VietGAHP...);
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT;
- UBND
các huyện, thành phố, thị xã.
|
|
Trong năm
|
2.2
|
Nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP): phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp
dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản bảo đảm an toàn
thực phẩm: hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (như
VietGap, VietGAHP), thực hành sản
xuất tốt GMP, SSOP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT;
- UBND
các huyện, thành phố, thị xã.
|
|
Trong năm
|
3
|
Công tác thông tin, truyền thông
về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
|
|
|
3.1
|
Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toán thực phẩm, tập trung vào
các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
3.2
|
Phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật
tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm: tăng cường
truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn: công khai các cơ sở sản xuất kinh doanh vi
phạm quy định của pháp luật về ATTP
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
4
|
Công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
4.1
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNN ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn và Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT;
- UBND
các huyện, thành phố, thị xã.
|
|
Trong năm
|
4.2
|
Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều
nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm
|
4.3
|
Triển khai kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra liên ngành về chất lượng vật tư nông nghiệp
và vệ sinh an toàn thực phẩm; ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ
sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh
doanh nông sản thực phẩm nhỏ lẻ nhằm
kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm;
truy xuất và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, kinh doanh đưa sản phạm vi phạm chất lượng ra lưu thông trên thị trường
|
Thanh
tra chuyên ngành NN và PTNT
|
Sở
Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Sở Y tế, Công an tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong
năm theo kế hoạch
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
5.1
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng
an toàn thực phẩm
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT;
- UBND
các huyện, thành phố, thị xã.
|
|
Trong năm
|
5.2
|
Đầu tư, bổ
sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường
|
- Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Sở
Tài chính
|
|
Trong
năm
|