Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020

Số hiệu 617/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/02/2007
Ngày có hiệu lực 27/02/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Xuân Lý
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 617/QĐ-UBND

Huế, ngày 27 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TU ngày 03/8/2004 của Tỉnh uỷ về Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 3g/2006/NQBT-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 45/TTr-SKHCN ngày 01/02/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 (văn kiện đầy đủ của Chương trình kèm theo), gồm các nội dung chính sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2010 tỉnh Thừa Thiên Huế khẳng định được vị thế là trung tâm khoa học công nghệ (KHCN) của quốc gia, có trình độ và năng lực KHCN ở mức khá của cả nước; trong một số lĩnh vực đạt mức hàng đầu trong cả nước (khoa học xã hội nhân văn, y học, bảo tồn di tích,…), có những kết quả nổi bật trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất và đời sống, phát huy được những thế mạnh vốn có của địa phương, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.

2. Các nhóm mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể đến 2010

Chương trình phát triển KHCN đến 2010 phấn đấu đạt 03 nhóm mục tiêu với các chỉ tiêu chủ yếu là:

Nhóm mục tiêu 1: KHCN đảm bảo nguồn lực cho phát triển thông qua cung cấp các luận cứ khoa học cho các quyết sách, quy hoạch phát triển tổng thể lãnh thổ, quy hoạch ngành và cho các dự án đầu tư; cung cấp nhân lực có trình độ cho các ngành kinh tế - xã hội; có các công nghệ tiên tiến và thích hợp cho các ngành sản xuất và dịch vụ được nghiên cứu tại chỗ, hoặc chuyển giao từ các địa phương khác hoặc từ nước ngoài.

Chỉ tiêu: Tốc độ tăng trưởng dịch vụ KHCN là 20%/năm, đến cuối năm 2010 hình thành thị trường dịch vụ KHCN, góp phần phát triển các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế của tỉnh.

Nhóm mục tiêu 2: Trình độ và năng lực KHCN tỉnh Thừa Thiên Huế đạt mức khá của quốc gia, mức tiên tiến ở một số lĩnh vực có thế mạnh.

Chỉ tiêu về nhân lực: tỷ lệ nhân lực KHCN trên dân số năm 2010 đạt 1,8%, trong đó nhân lực trình độ cao (có bằng thạc sĩ trở lên) chiếm 7,5%; có cơ cấu trình độ, chuyên môn phù hợp với các hướng KHCN ưu tiên và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Chỉ tiêu về trình độ, năng lực: các ngành y tế, bảo tồn đạt trình độ đứng đầu cả nước; các ngành công nghệ thông tin, du lịch, khoa học xã hội nhân văn (KHXHNV) đạt trình độ tương đương với các thành phố lớn. Có các công trình KHCN xuất sắc đạt giải thưởng quốc gia, tham gia các hội thảo KHCN quốc tế và được công bố ở các tạp chí có uy tín cấp quốc gia và quốc tế; sáng tạo được công nghệ để sản xuất sản phẩm mới cạnh tranh được trên thị trường.

Chỉ tiêu tốc độ đổi mới công nghệ (tiên tiến và thích hợp): của các tổ chức kinh tế trên địa bàn đạt 20%/năm.

Nhóm mục tiêu 3: Bảo đảm tốc độ tăng đầu tư cho KHCN từ ngân sách nhà nước lớn hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hoá các nguồn đầu tư ngoài ngân sách nhà nước cho KHCN.

Chỉ tiêu về đầu tư từ ngân sách cho KHCN: trong giai đoạn 2006-2010, hàng năm tỉnh đảm bảo cho hoạt động KHCN bằng 2% của tổng mức chi ngân sách địa phương.

Chỉ tiêu về đầu tư của toàn xã hội cho KHCN: tổng mức đầu tư của toàn xã hội cho các hoạt động KHCN đạt 1,5% GDP của địa phương vào năm 2010.

3. Tầm nhìn đến năm 2020

Vào năm 2020, Thừa Thiên Huế được công nhận là trung tâm KHCN mạnh của cả nước và khu vực ASEAN cả về nguồn lực, năng lực khoa học, trình độ công nghệ, đóng góp cho tăng trưởng chung và riêng cho các ngành và tốc độ phát triển KHCN; KHCN là yếu tố quan trọng để Thừa Thiên Huế đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng và thúc đẩy phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Năng lực khoa học và trình độ công nghệ đạt mức tiên tiến quốc gia. Một số lĩnh vực, chuyên ngành (y tế, du lịch, cảng biển, bảo tồn, CNTT...) đạt mức tiên tiến khu vực ASEAN. Huế trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao có uy tín trong khu vực, thu hút được sinh viên nước ngoài, bằng tốt nghiệp do Đại học Huế cấp được các quốc gia trong khu vực ASEAN công nhận; có thể trao đổi sinh viên và giảng viên đại học với các nước trong khu vực; có các phòng thí nghiệm được công nhận ở cấp ASEAN.

Tỷ lệ nhân lực KHCN trên dân số đến năm 2020 đạt 2%, trong đó nhân lực trình độ cao (có bằng thạc sĩ trở lên) chiếm 10%; có cơ cấu trình độ, chuyên môn phù hợp với các hướng KHCN ưu tiên và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ mới.

[...]