ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1106/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 26 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 71-KH/TU NGÀY
07 THÁNG 2 NĂM 2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20
NQ/TW NGÀY 01/11/2012 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG KHÓA XI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012 Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch số 71-KH/TU
ngày 07/02/2013 của Tỉnh Ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Công văn số 175/SKHCN-QLKH ngày 28/3/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình hành động thực hiện Kế
hoạch số 71-KH/TU ngày 07/02/2013 của Tỉnh Ủy về việc thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 71-KH/TU NGÀY 07/02/2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ
VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA HỘI
NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1106/QĐ-UBND ngày 26
tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh).
I. MỤC TIÊU
1. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch số 71-KH/TU ngày
07 tháng 2 năm 2013 của Tỉnh Ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi
tắt là Kế hoạch 71).
2. Xác định các nhiệm vụ để các Sở,
ban, ngành; các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU
ngày 07 tháng 2 năm 2013 của Tỉnh Ủy nhằm phát triển mạnh mẽ khoa học và
công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo
đảm quốc phòng, an ninh.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và
nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế để đổi
mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ.
2. 1. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý,
phương thức đầu tư và cơ chế tài chính.
- Đổi mới công tác lập kế hoạch,
phân bổ ngân sách Nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc
thù của lĩnh vực khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của tỉnh, ngành,
địa phương, theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học
và công nghệ của Sở, ngành, địa phương.
- Sửa đổi, bổ sung Quy định về
tổ chức thực hiện các đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ theo
hướng nhiệm vụ đặt hàng nhiều hơn, ưu tiên các đề tài, dự án có
tính thương mại, tính thực tiễn, có khả năng ứng dụng rộng, thí
điểm, từ đó rút kinh nghiệm để mở rộng cơ chế khoán kinh phí thực
hiện đề tài, dự án theo kết quả đầu ra.
- Thí điểm áp dụng cơ chế đầu tư đặc
biệt để triển khai dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phòng,
an ninh và phát triển sản phẩm chiến lược của tỉnh.
- Xây dựng quy định chuyển giao
nhân rộng các tiến bộ khoa học và công nghệ có giá trị thiết thực
vào sản xuất và đời sống.
- Nghiên cứu ban hành Quy định về
việc doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; coi
đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước và là hoạt
động khuyến khích đối với các doanh nghiệp khác; tạo thuận lợi tối đa
cho doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp.
2. 2. Đổi mới hệ thống tổ chức và cơ
chế hoạt động của các tổ chức KH&CN
- Xây dựng cơ chế khuyến khích,
hỗ trợ các các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thành lập tổ chức hoạt
động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ với mục tiêu xã hội hóa việc thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
- Xây dựng quy định hướng dẫn các đơn
vị chuyển đổi hoạt động theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP và các doanh nghiệp khoa
học công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An được vay vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư, bảo lãnh vốn vay từ các ngân hàng, các quỹ và các tổ chức tín dụng.
- Tăng cường liên kết giữa các
tổ chức Khoa học và công nghệ, viện nghiên cứu, trường đại học với
các doanh nghiệp trong thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
2. 3. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về KH&CN
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ, các đơn vị tại Sở Khoa học và công nghệ
và các Sở, ngành, huyện; bổ sung chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ cho các Sở, ngành, huyện.
3. Triển khai các định hướng, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ chủ yếu
- Rà soát bổ sung quy hoạch phát
triển khoa học và công nghệ Nghệ An đến năm 2020 theo định hướng chiến
lược khoa học và công nghệ quốc gia. Trước mắt tiếp tục chỉ đạo
thực hiện tốt quy hoạch đã được phê duyệt, chú trọng vào các định hướng:
Quan tâm nghiên cứu có trọng điểm, ưu tiên một số lĩnh vực khoa học tự nhiên mà
Nghệ An có lợi thế: Nông nghiệp nông thôn (tập trung một số sản phẩm có
khối lượng lớn, có lợi thế cạnh tranh, công nghệ cao; xây dựng phát
triển thương hiệu …); Công nghiệp (Công nghiệp chế biến, công nghệ cao,
vật liệu xây dựng, đổi mới chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ...
); Công nghệ thông tin; Khoa học quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
của tỉnh; ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công
nghệ liên ngành; đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng và
truyền thông các kết quả nghiên cứu.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 4 tháng 2 năm 2012 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về ứng dụng và phát triển công nghệ cao
giai đoạn 2011 - 2020.
- Chú trọng ứng dụng khoa học và công
nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của
từng vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hình thành các sản phẩm chủ lực
của mỗi vùng. Triển khai có hiệu quả chương trình khoa học và công nghệ phục vụ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015;
- Xây dựng quy hoạch khu công nghệ
cao tại Khu Kinh tế Đông Nam; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nghĩa Đàn; Cụm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số huyện,
thành, thị.
4. Phát huy và tăng cường tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án”Xây dựng Vinh thành trung tâm KH&CN vùng Bắc
Trung Bộ” được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 71/2006/QĐ-UBND. Điều chỉnh,
bổ sung để nâng lên thành đề án”Xây dựng Nghệ An thành Trung tâm KH&CN vùng
Bắc Trung Bộ”.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
tốt Đề án”Chuyển đổi tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ
theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An”;
- Tổ chức và triển khai có hiệu
quả Đề án”Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức KH&CN trong thời kỳ đẩy
mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ở Nghệ An”.
- Tổ chức thực hiện và bổ sung (nếu
có) chính sách sử dụng và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ do Bộ
KH&CN ban hành.
- Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi quy định
xét thưởng các công trình sáng tạo khoa học và công nghệ; ý tưởng sáng
tạo khoa học và công nghệ.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực
bộ máy quản lý KH&CN tại các Sở, ngành và các huyện.
5. Phát triển thị trường khoa học và
công nghệ
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề
án”Hình thành và phát triển thị trường công nghệ ở Nghệ An giai đoạn
2009-2015”; Xây dựng Đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Tập trung phát triển hạ tầng thông
tin và thống kê khoa học và công nghệ hiện đại; xây dựng bộ chỉ số thống kê, đo
lường kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của các ngành và địa
phương; phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyên gia công nghệ, sở
hữu trí tuệ, kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học và công nghệ mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ việc hình
thành và phát triển các tổ chức tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ,
chợ thiết bị và công nghệ.
- Xây dựng Chương trình truyền thông
khoa học và công nghệ.
6. Về hợp tác và hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ
- Xây dựng chính sách thu hút các
chuyên gia, nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học nước
ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Nghệ An.
- Thực hiện chương trình hợp tác
KH&CN với các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào thông qua Nghị định thư giữa Chính phủ 2 nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đầu mối theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh kịp thời đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, Nghị quyết số 20-NQ/TW, Kế hoạch
số 71-KH/TU và Chương trình hành động này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ đảm bảo nguồn lực tài chính
và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định trong Chương
trình hành động này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Vinh.
a) Chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền
sâu rộng chính sách, pháp luật về phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ,
đặc biệt ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh.
b) Căn cứ vào Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của
địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng
dụng và phát triển khoa học và công nghệ gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và là một nội dung thiết yếu trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, địa phương.
5. Các Sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao:
Căn cứ vào Chương trình hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của
Sở, ngành; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Trong quá trình thực hiện Chương
trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của
Chương trình, các Sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố Vinh chủ động
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.