UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
614/QÐ-UBND.HC
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 26 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ÐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG
THÁP ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lấn thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa
X;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09 tháng
12 năm 2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 95/SGTVT-KHKT ngày 19 tháng 3
năm 2009 của Sở Giao thông Vận tải về việc phê duyệt đề án Phát triển giao
thông nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển giao
thông nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
Ðiều 2. Giao cho Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ban ngành Tỉnh liên quan, tổ
chức triển khai thực hiện Đề án.
Ðiều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ðiều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở, ban
ngành Tỉnh: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Ðầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- UBMTTQ Tỉnh;
- Tỉnh đoàn;
- Lưu: VT, NC/XDCB (P).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 614/QĐ-UBND.HC ngày 26 tháng 5 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. Sơ lược vị trí địa lý, hành chính và tình hình kinh tế tỉnh Đồng Tháp:
Tỉnh Đồng
Tháp nằm trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh
162km, có ranh giới giáp các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang và
thành phố Cần Thơ, có đường biên giới giáp Campuchia dài gần 52km, với 2 cửa khẩu
chính là Thường Phước và Dinh Bà. Phần lớn diện tích của Tỉnh nằm trong vùng chịu
ảnh hưởng lũ Sông Tiền và Sông Hậu, hàng năm nước lũ ngập kéo dài khoảng 3
tháng, mức độ ngập sâu từ 1,0m ÷ 3,0m tuỳ theo địa hình.
Các đơn vị
hành chính trực thuộc Tỉnh gồm có 09 huyện, 02 thị xã và 01 thành phố, Đồng
Tháp là tỉnh nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở vùng nông thôn, 72% lực lượng
lao động đang làm việc và sinh sống nhờ vào các hoạt động sản xuất nông - lâm -
ngư nghiệp; đây là khu vực còn nhiều tiềm năng cho phát triển trong tương lai,
đặc biệt là vấn đề bảo đảm an ninh lương thực và cung cấp lực lượng lao động
cho xã hội; do đó nông thôn cần phải được phát triển toàn diện, bền vững và ổn
định, để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới; đặc
biệt hệ thống giao thông nông thôn đóng vai trò rất quan trọng, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
II. Hiện trạng hệ thống giao
thông:
Hiện tại có 2 phương thức vận tải chủ yếu là đường
bộ và đường sông, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm cả giao
thông nông thôn trong thời gian qua đã được cải thiện đáng kể, Nhà nước tập
trung huy động nhiều nguồn vốn, phối hợp với sự đóng góp của nhân dân, ưu tiên
đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, đến nay mạng lưới giao thông trong tỉnh cơ
bản hình thành và đáp ứng nhu cầu giao thông đi lại cho nhân dân.
1. Đường bộ:
a. Quốc lộ: trên địa bàn Tỉnh có 05 tuyến
quốc lộ bao gồm: QL30, QL80, QL54, QLN1 và QLHCM với tổng chiều dài trên 190km,
trong đó có một số tuyến đang được Trung ương đầu tư nâng cấp (QL80, QL54,
QL30, QLHCM) và một số tuyến dự kiến đầu tư trong thời gian tới (QLN1).
b. Đường tỉnh: gồm có 15 đường tỉnh có số
hiệu từ ĐT841 đến ĐT855 với tổng chiều dài trên 462Km. trong đó:
- Mặt đường láng nhựa: 227Km
- Mặt đường cấp phối: 55Km
- Còn lại là đường đất và chưa đắp nền: 180Km
c. Giao thông nông thôn: nối liền các xã
và ấp khu vực nông thôn.
- Quy mô nền đường hầu hết rộng 4m - 7m, chủ yếu
kết hợp sử dụng các tuyến bờ bao hiện có ven hệ thống kênh rạch, hàng năm thường
bị lũ tác động gây sạt lỡ.
- Mặt đường: tỷ lệ bê tông hoá hoặc nhựa hoá mặt
đường ngày càng tăng nhanh, đến cuối năm 2008 khối lượng xây dựng mặt đường đạt
được như sau:
* Đường huyện : tổng chiều dài 774,5km
Trong đó :
- Mặt đường bê tông xi măng: 235,6 km
- Mặt đường láng nhựa: 412,2 km
- Mặt đường cấp phối: 21,8 km
- Còn lại là đường đất: 104,9 km
* Đường xã : Tổng chiều dài 1.169,1km
Trong đó :
- Mặt bê tông xi măng: 496,9 km
- Mặt đường láng nhựa: 116,0 km
- Mặt đường cấp phối: 97,6 km
- Còn lại là đường đất: 458,6 km
* Đường đô thị: tổng chiều dài 244,5km trong
đó có 37,2km đường bê tông xi măng, 171,9km đường nhựa, 9,7km đường cấp phối và
25,7km đường đất.
2. Đường thủy:
Luồng tàu Sông Hậu và Sông Tiền là trục giao
thông đường thủy quan trọng nhất của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long nói chung
và tỉnh Đồng Tháp nói riêng; địa bàn tỉnh Đồng Tháp có mật độ hệ thống kênh
mương khá dày, nên việc khai thác giao thông đường thủy rất thuận lợi, đặc biệt
một số tuyến kênh lớn phục vụ rất tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoá:
- Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng.
- Kênh Đồng Tiến.
- Kênh An Phong- Mỹ Hòa.
- Kênh Nguyễn Văn Tiếp.
Các trục kênh này giữ vai trò quan trọng trong hệ
thống giao thông vận tải, liên kết hệ thống giao thông nội vùng với các tuyến
chính của Sông Tiền và Sông Hậu; Đặc biệt có một số tuyến giao thông thủy quốc
gia đã và đang được đầu tư nâng cấp, với số lượng phương tiện lưu thông rất lớn
như Sông Sa Đéc – Lấp Vò, Kênh Nguyễn Văn Tiếp... trong tương lai các tuyến
kênh này sẽ ngày càng đóng góp quan trọng cho giao thông đường thủy.
Ngoài ra do mạng lưới giao thông đường thủy phát
triển đều khắp, đã hình thành tự nhiên hệ thống cảng và bến thuỷ nội địa tại
các trung tâm kinh tế.
III. Kết quả đầu tư hệ thống
giao thông nông thôn từ 2001-2008:
1. Kết quả thực hiện:
Thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy Đồng
Tháp về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đồng
Tháp thời kỳ 2001-2010 theo Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 (khóa
IX).
Những năm qua Tỉnh huy động nhiều nguồn vốn cho
phát triển giao thông nông thôn, bao gồm: ngân sách Nhà nước Tỉnh, vốn Trung
ương, vốn vay ODA, vốn nhân dân đóng góp…kết quả đầu từ năm 2001 đến năm 2008
như sau:
Tổng vốn đầu tư thực hiện đề án giao thông
2001-2008:
Danh mục
|
Tổng Vốn đầu
tư (Tr.đ)
|
Nguồn vốn
(Triệu đồng)
|
TW hổ trợ
GTĐP
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách
huyện
|
Nhân dân
đóng góp
|
Tổng số
|
815.195
|
80.014
|
188.393
|
428.058
|
118.670
|
- Đường huyện
|
263.882
|
56.242
|
92.148
|
101.137
|
14.295
|
- Đường xã
|
551.313
|
23.772
|
96.245
|
326.921
|
104.375
|
2. Đánh giá kết quả thực hiện:
a. Những ưu điểm:
- Được sự quan tâm của Trung ương, sự đồng thuận
của Đảng bộ, chính quyền các cấp từ tỉnh đến huyện, xã và đặc biệt là nhân dân
nông thôn ủng hộ, tạo thành phong trào toàn dân tham gia xây dựng giao thông
nông thôn, với tinh thần tự nguyện; cho đến nay hệ thống giao thông nông thôn
đã phát triển đều khắp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm
Quốc phòng, An ninh.
- Phần lớn các tuyến đường giao thông nông thôn
được xây dựng trên cơ sở kết hợp nền bờ bao của công trình thủy lợi, nên hạn chế
một phần chi phí đầu tư và giảm đáng kể chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Quy chế dân chủ cơ sở triển khai thực hiện mạnh
mẽ trong đầu tư xây dựng giao thông nông thôn tại các địa phương, được nhân dân
đồng tình; trong quá trình thực hiện đầu tư các dự án, được nhân dân theo dõi,
giám sát, hồ sơ và thủ tục đầu tư được công khai hóa cho nhân dân giám sát, từ
đó nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
b. Khó khăn và tồn tại:
- Tuy có nhiều cố gắng trong huy động vốn đầu tư
xây dựng giao thông của các cấp chính quyền và nhân dân, song do nguồn tài
chính còn hạn chế nên việc đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là hệ thống giao thông nông
thôn, chỉ mới phục vụ được nhu cầu đi lại bình thường, chưa đáp ứng đầy đủ cho
việc sử dụng vận chuyển hàng hóa để phát triển kinh tế; đến nay nhiều tuyến đường
vẫn chưa tìm được nguồn vốn đầu tư nâng cấp, hoặc có đầu tư nhưng chưa đồng bộ
giữa đường và cầu nên khả năng lưu thông vận chuyển hàng hóa chưa được thuận lợi.
- Hầu hết diện tích tỉnh Đồng Tháp nằm trong khu
vực có nền đất yếu và ngập sâu, bị chia cắt bởi nhiều kênh, rạch nên chi phí đầu
tư xây dựng giao thông rất cao, ngoài ra vật liệu xây dựng không sẳn có, nên việc
bảo trì, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông rất khó khăn và tốn kém.
- Hiện tại Tỉnh còn 5 xã chưa có đường ôtô đến
trung tâm, 10 xã đường ôtô đi được 1 mùa và 13 xã cù lao đi lại bằng phà, đò;
trên nhiều tuyến đường xã hiện nay vẫn còn sử dụng cầu gổ tạm và đò ngang.
- Công tác giải phóng mặt bằng đã trở thành vấn
đề phức tạp trong đầu tư xây dựng công trình giao thông, khối lượng bồi thường
giải tỏa lớn nên không tránh khỏi các sai sót, dẫn đến khiếu nại của người dân,
đây là một trong những nguyên nhân chính làm chậm tiến độ các dự án.
- Thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản còn phức tạp và
thường xuyên thay đổi chính sách, các chủ đầu tư phải mất nhiều thời gian cho
việc nghiên cứu, nắm bắt các quy định mới làm chậm tiến độ thực hiện dự án; đội
ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật chuyên ngành đang từng bước kiện toàn nhưng vẫn thiếu
nghiêm trọng, công tác quản lý các dự án xây dựng giao thông nhìn chung còn nhiều
khó khăn.
- Biến động giá cả vật tư và tình hình tài chính
khó khăn của các đơn vị trúng thầu thi công, làm chậm tiến độ, ảnh hưởng lớn đến
việc hoàn thành công trình.
- Công tác lập quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư
xây dựng giao thông và thực hiện quy chế phối hợp giữa các Sở ban ngành Tỉnh và
huyện thị chưa chặt chẽ, nên việc chọn danh mục đầu tư của huyện thị thiếu nhất
quán, thường xuyên thay đổi, dẫn đến danh mục đầu tư không phù hợp với tiêu chí
đề ra.
- Công tác vận động nhân dân đóng góp theo
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm còn gặp trở ngại, một số huyện vùng
sâu người dân còn khó khăn nên rất khó vận động dân đóng góp kinh phí đầu tư,
các địa phương chỉ có thể vận động thực hiện một số công trình có quy mô nhỏ,
kinh phí đầu tư không lớn, những nơi công trình đi qua vùng dân cư thưa thớt,
càng khó thực hiện hơn.
IV. Phương hướng phát triển
giao thông nông thôn đến năm 2020:
Mạng lưới giao thông nông thôn hiện tại cơ bản
đã hình thành và phân bổ đều khắp, nhiều năm qua được tập trung đầu tư xây dựng,
hơn 50% các tuyến đường được nâng cấp mặt đường bằng nhựa và bê tông xi măng,
tuy nhiên quy mô đường còn hẹp và hệ thống cầu chưa được đầu tư đồng bộ nên
chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải trong tình hình mới, những hạn chế này đang
kiềm hãm phát triển sản xuất ở nông thôn.
1. Mục tiêu xây dựng giao thông nông thôn:
a. Mục tiêu chung:
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/T.Ư của Trung ương
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 09/12/2008 của
Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2020.
Nhiệm vụ sắp tới là xây dựng nền nông nghiệp
toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ
ở nông thôn.
Mục tiêu đến năm 2010 phải tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân
trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn.
Đến năm 2020 xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị, phát triển giao thông nông thôn
đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tình hình mới, gắn kết liên hoàn với mạng
lưới giao thông quốc gia, bảo đảm cho việc giao thông đi lại và vận chuyển hàng
hoá đến trung tâm xã được thuận lợi và thông suốt quanh năm (cơ bản hoàn thành
đường ô tô đến trung tâm xã).
b. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2010 xe cơ giới 4 bánh đến được trung
tâm các xã; xe tải dưới 8 tấn đến được một số xã có trung tâm kinh tế phát triển
khá; xây dựng mới các bến phà phục vụ xe ô tô đến trung tâm xã vùng cù lao.
- Đến năm 2020, nâng cấp hệ thống đường hiện có
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, xe tải nặng đến được trung tâm kinh tế lớn
của các huyện thị, xe tải nhẹ đến được các thị trấn (đô thị loại 5), đường từ
trung tâm xã đến các cụm, tuyến dân cư đi lại quanh năm.
2. Quy mô xây dựng đường giao thông nông thôn
đến năm 2010:
a. Đường huyện:
- Các tuyến được xây dựng mới đầu tư theo đúng cấp
kỹ thuật (tối thiểu là cấp V đồng bằng), các tuyến đường hiện có sẽ được khôi
phục, nâng cấp, nâng cao chất lượng mặt đường bằng bê tông hoặc láng nhựa, đạt
tiêu chuẩn từ cấp VI trở lên, gắn kết với các hệ thống đường trong Tỉnh để đảm
bảo giao thông thuận tiện, không gây ô nhiễm môi trường trong mùa mưa lũ.
- Những đoạn đường đi qua đô thị, khu kinh tế được
nâng lên 1 cấp.
- Thay thế các cầu tạm, cầu yếu bằng cầu bê tông
cốt thép, sửa chữa duy tu các cầu tạm còn sử dụng được, đảm bảo thông xe từ 5 tấn
trở lên.
- Các tuyến đường xây dựng mới, ưu tiên xây dựng
cầu kiên cố đồng bộ với đường về tải trọng.
b. Đường xã:
- Các tuyến đường hiện có, xem xét nâng cấp đảm
bảo nền rộng từ 5m trở lên, bê tông hoá hoặc từng bước nhựa hoá mặt đường, đảm
bảo đi lại thuận tiện quanh năm, không gây ô nhiễm môi trường.
- Các tuyến đường dự kiến phát triển mới sẽ được
xây dựng đúng cấp theo quy hoạch (tối thiểu từ cấp VI trở lên).
- Xoá cầu gỗ tạm và cầu khỉ thay bằng cầu sắt hoặc
bê tông cốt thép.
c. Giao thông nội đồng:
- Là các trục đường đi sâu vào khu vực sản xuất
nông nghiệp, kết hợp với các bờ bao thủy lợi nội đồng, hình thành đường giao
thông, phục vụ vận tải hàng nông sản, vật tư nông nghiệp và giao thông các
phương tiện phục vụ nông nghiệp như máy cày, máy gặt, máy suốt lúa... phục vụ mục
tiêu cơ giới hóa, hiện đại hóa nông thôn.
- Trước mắt chọn cấp đường thiết kế để xây dựng
nền đường, bảo đảm quy mô về chiều rộng, tải trọng và cao độ thiết kế phù hợp
cho từng vùng, đáp ứng nhu cầu đi lại của xe cơ giới chuyên dùng trong mùa khô.
3. Định hướng phát triển giao thông nông thôn
đến năm 2020:
Đến năm 2020 cơ bản đảm bảo giao thông thông suốt
trên toàn hệ thống giao thông của Tỉnh, xây dựng mạng lưới đường bộ đảm bảo
tính gắn kết liên hoàn giữa hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông
thôn; từng bước mở rộng phát triển mạng lưới giao thông đến vùng sâu, vùng xa
và ưu tiên phát triển giao thông cho các vùng kinh tế trọng điểm, mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 sẽ phát triển mạnh hơn mạng lưới giao thông nông thôn đến tận
các ấp, mở rộng lòng đường, bê tông hóa hoặc nhựa hóa mặt đường các tuyến đường
huyện, đường xã còn lại, bê tông hóa các cầu đạt tải trọng H8 trở lên, nhằm đáp
ứng nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng, các phương tiện cơ giới hiện đại có thể
giao thông quanh năm đến trung tâm xã.
- Đối với đường huyện: nối từ huyện đến trung
tâm xã, những tuyến đường này có tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội của mỗi huyện, phục vụ thường xuyên vận tải bằng xe cơ giới, nên cần phải
xây dựng đạt chất lượng phù hợp nhu cầu phục vụ, trong thời gian tới các tuyến
đường huyện khi đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm chiều rộng tối
thiểu lưu thông 2 làn xe (2,75m x 2 + 1,0m x 2 = 7,50m) ứng với đường cấp V
trong tiêu chuẩn TCVN 4054:2005; trường hợp đường đi qua khu dân cư đông dân,
chiều rộng lề đường phải thỏa mãn nhu cầu bố trí một hàng cột điện, khoảng trống
dành cho đi bộ, rãnh thoát nước và có thể bố trí thêm cây xanh, lề đường mỗi
bên tối thiểu là 3m, quy hoạch chiều rộng toàn bộ nền đường và hành lang đường
tối thiểu là 11,50m.
- Đường xã, đường xuống khóm, ấp và đường ra các
cánh đồng, tùy theo nhu cầu phát triển giao thông của từng giai đoạn, chọn loại
đường với quy mô phù hợp cho nhu cầu sử dụng; về định hướng phát triển lâu dài,
đường xã phục vụ được các phương tiện giao thông cơ giới hạng trung, tải trọng
trục tiêu chuẩn thiết kế là 6,0 tấn/trục, chiều rộng mặt cắt ngang đường 01 làn
xe (3,5m+1,5mx2) đạt cấp VI đồng bằng theo tiêu chuẩn TCVN 4054:2005, đường xã
quy mô 01 làn xe phải bố trí các điểm tránh và quay đầu xe; các loại đường giao
thông nông thôn khác thiết kế tải trọng trục tiêu chuẩn là 2,50 tấn/trục, chiều
rộng nền đường từ 3,5m – 4,0m, mặt đường rộng từ 2,5m – 3,0m tương ứng với đường
giao thông nông thôn loại B, phục vụ phương tiện sản xuất nông nghiệp, phương
tiện giao thông thô sơ và xe tải nhẹ.
4. Đường
Thủy:
Tiến hành lập lại quy hoạch đường thủy, đến năm
2010 phân cấp rõ về quản lý hệ thống sông, kênh, rạch giữa Sở Giao thông Vận tải
và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các huyện thị xã, thành phố.
- Xác định rõ danh mục và ban hành phân cấp quản
lý theo quy định của Nhà nước.
- Điều tra khảo sát lập hồ sơ theo dõi toàn bộ
các tuyến, để có dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý và lập kế hoạch đầu tư
khi cần thiết.
- Đầu tư nâng cấp tuyến Kênh Mương Khai - Đốc Phủ
Hiền, tạo tuyến vận tải đường thủy liên tỉnh nối từ Sông Tiền đến Sông Hậu.
- Các tuyến giao thông đường thủy khác, chưa xem
xét đầu tư nâng cấp trong giai đoạn này, tận dụng hiện trạng sẳn có, duy tu sửa
chữa để phục vụ khai thác vận tải.
5. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2009 - 2020:
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Huyện, thị
và thành phố
|
Tổng cộng
|
Đường huyện
|
Đường xã
|
|
Tổng cộng
|
4.471.600
|
2.528.600
|
1.943.000
|
1
|
Thị xã Hồng Ngự
|
353.100
|
226.900
|
126.200
|
2
|
Huyện Tân Hồng
|
395.600
|
243.700
|
151.900
|
3
|
Huyện Tam Nông
|
314.800
|
108.000
|
206.800
|
4
|
Huyện Thanh Bình
|
576.200
|
495.100
|
81.100
|
5
|
Huyện Cao Lãnh
|
554.700
|
235.000
|
319.700
|
6
|
Thành phố Cao Lãnh
|
266.700
|
224.500
|
42.200
|
7
|
Huyện Tháp Mười
|
464.900
|
95.900
|
369.000
|
8
|
Huyện Lấp Vò
|
394.900
|
123.700
|
271.200
|
9
|
Huyện Lai Vung
|
400.400
|
386.700
|
13.700
|
10
|
Thị xã Sa Đéc
|
271.100
|
-
|
271.100
|
11
|
Huyện Châu Thành
|
479.200
|
389.100
|
90.100
|
Ghi chú: huyện Hồng Ngự mới chia tách
có chương trình bổ sung sau.
* Phân kỳ đầu tư:
Khối lượng đầu tư dự kiến có 3 giai đoạn:
- Nhóm công trình thực hiện giai đoạn 2009 -
2010: các công trình giao thông cần khắc phục những khiếm khuyết đã được đầu tư
giai đoạn trước, các công trình cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhóm công trình thực hiện giai đoạn 2011 -
2015: các tuyến đường trục chính gắn kết mạng lưới giao thông toàn tỉnh, có vai
trò quan trọng trong thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
- Nhóm công trình thực hiện giai đoạn 2016-2020:
nâng cấp và hiện đại hoá một số công trình giao thông, để tăng cường năng lực vận
tải, đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Đơn vị tính Triệu
đồng
TT
|
Loại đường
|
Tổng vốn đầu
tư
|
Giai đoạn đầu
tư
|
2009-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
|
Tổng số
|
4.471.600
|
284.800
|
2.007.500
|
2.179.300
|
|
Đường huyện
|
2.528.600
|
231.400
|
1.236.000
|
1.083.000
|
|
Đường xã
|
1.943.000
|
53.400
|
771.500
|
1.118.100
|
* Về nguồn vốn đầu tư:
Dự kiến huy động các nguồn vốn sau: ngân sách Trung
ương, ngân sách Tỉnh, ngân sách huyện, vốn ODA và vốn nhân dân đóng góp (đóng
góp bằng tiền hoặc đóng góp bằng ngày công lao động); ngoài ra có thể kêu gọi,
vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng giao thông theo phương thức BT,
BOT…
* Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư:
- Các huyện biên giới và các huyện kinh tế khó
khăn gồm: Tân Hồng, Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự, Thanh Bình, Tam nông, Tháp Mười
sẽ được hỗ trợ vốn đầu tư 90% từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh và
vốn các chương trình mục tiêu; còn lại 10% chi phí sẽ do ngân sách cấp huyện và
huy động các nguồn khác để thực hiện.
- Các huyện, thị xã, thành phố còn lại: Cao
Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành, Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh vốn ngân sách
Trung ương, Tỉnh và vốn các chương trình mục tiêu bố trí hỗ trợ 50%, ngân sách
cấp huyện và các nguồn huy động khác 50%.
Tỷ lệ đóng góp giữa ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp xã và nguồn huy động nhân dân do huyện, thị xã và thành phố quyết định,
thuộc địa bàn.
Cơ cấu vốn
|
Tổng cộng
|
Đường huyện
|
Đường xã
|
|
|
Tổng cộng
|
4.471.600
|
2.528.600
|
1.943.000
|
|
- Vốn TW và Tỉnh (tỉnh cân đối khoảng
12%)
|
3.077.640
|
1.732.140
|
1.345.500
|
|
- Vốn huyện, thị thành phố và các nguồn
quy động khác
|
1.393.960
|
796.460
|
597.500
|
|
V. Một số giải pháp cụ thể:
- Để phát huy hiệu quả Đề án, cần quy hoạch lại
hệ thống giao thông toàn Tỉnh, phấn đấu đến năm 2010 mạng lưới đường đến trung
tâm các huyện, thị xã và các vùng trọng điểm kinh tế đều được nâng cấp hoàn chỉnh
(nhựa hoá mặt đường, kiên cố hoá hệ thống cầu).
- Các huyện, thị xã và thành phố lập quy hoạch
hoàn chỉnh mạng lưới giao thông trên địa bàn; xây dựng chương trình và kế hoạch
đầu tư cụ thể theo thứ tự ưu tiên đối với mạng lưới giao thông đường huyện, xã,
khóm, ấp; xác định danh mục công trình cần đầu tư, dựa trên khả năng huy động
và cân đối được nguồn vốn theo kế hoạch từng năm và từng nhiệm kỳ, chủ động
trong công tác kế hoạch hoá, tạo điều kiện cho công tác chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án đuợc thuận lợi và đúng pháp luật.
- Trong công tác đầu tư, cần phải kết hợp nhiều
nguồn vốn, đồng thời đầu tư tập trung theo công trình hoặc tuyến công trình và
có sự kết hợp tốt cho việc khai thác đa mục tiêu, bảo đảm dự án đầu tư phát huy
hiệu quả tốt nhất; ngoài ra để giảm bớt khó khăn về vốn, cần tăng cường kêu gọi
và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tham gia xây dựng hạ tầng giao
thông theo hình thức BOT, BT....
- Phối hợp với các viện, trường đại học và các
trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, để đẩy mạnh chuyển giao công
nghệ xây dựng các loại mặt đường sử dụng vật liệu mới, vật liệu tại chổ, phù hợp
với điều kiện tự nhiên ở địa phương, tìm giải pháp giảm giá thành xây dựng; đào
tạo hướng dẩn kỹ thuật thi công, quản lý và bảo dưởng công trình giao thông cho
cán bộ cấp cơ sở, đồng thời phổ cập rộng rải các tài liệu kỹ thuật, kiến thức
cơ bản về giao thông nông thôn cho các tầng lớp nhân dân, để mọi người đều có ý
thức đóng góp xây dựng và bảo vệ tốt kết cấu hạ tầng giao thông; hàng năm bố
trí kế hoạch vốn để duy tu sửa chữa các công trình giao thông nông thôn.
- Tăng cường giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm
của cộng đồng trong việc đầu tư cũng như bảo vệ công trình giao thông, tạo được
phong trào quần chúng nhân dân ũng hộ mạnh mẽ xây dựng giao thông nông thôn
theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy sự tham gia của cộng đồng
dân cư cùng với sự hổ trợ của Nhà nước và các nguồn vốn huy động khác, tạo
thành xu thế toàn dân cùng tham gia xây dựng và bảo vệ công trình giao thông
nông thôn, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh, hiện đại.
VI. Tổ chức thực hiện:
- Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các huyện, thị
xã và thành phố về quản lý, xây dựng mạng lưới đường giao thông nông thôn (đường
huyện và đường xã), các tuyến đường vào vùng nguyên liệu, khu, cụm công nghiệp
thực hiện quản lý và đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành của Nhà nước,
riêng đường nội bộ của xóm, ấp và đường ra các cánh đồng do cộng đồng dân cư hưởng
lợi trên địa bàn quyết định.
- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các Sở
ban ngành Tỉnh liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh bố trí kế hoạch vốn từ
các nguồn: vay tín dụng ưu đãi của Nhà nước, cân đối ngân sách Tỉnh, vay vốn
Kho bạc Nhà nước và các nguồn vốn huy động khác để bảo đảm thực hiện hoàn thành
mục tiêu đề án này.
- Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải phê duyệt thiết kế mẫu, xác định suất đầu tư phù hợp cho các
huyện, thị xã, thành phố (suất đầu tư cho từng vùng phải được cập nhật giá thường
xuyên theo biến động của thị trường); nghiên cứu, áp dụng và hướng dẫn các địa
phương thực hiện đúng quy trình quản lý kỹ thuật chất lượng đối với hệ thống đường
huyện, đường xã.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực
hiện việc khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống giao thông nông thôn trên địa
bàn, xây dựng chương trình thực hiện Đề án, trình Hội đồng nhân dân ban hành
nghị quyết về phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn; hàng năm bố trí kế
hoạch vốn cho duy tu sửa chữa đường bộ và đường giao thông nông thôn được phân
cấp lý; kết hợp các chương trình, dự án khác với việc xây dựng giao thông nông
thôn, để phát huy tốt nhất hiệu quả đầu tư.
- Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức
chính trị xã hội và đoàn thể liên quan, tăng cường công tác tuyên truyền, quán
triệt chủ trương của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Tỉnh về phát triển giao thông
nông thôn; thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai hóa và quy định rõ trách
nhiệm của chính quyền cơ sở và trách nhiệm của người dân trong việc xây dựng,
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình giao thông, làm cho mọi người dân đều
thấy được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, cùng tham gia đóng góp công sức, kinh
phí cho công tác xây dựng giao thông nông thôn, góp phần làm giảm áp lực về cân
đối ngân sách cho vấn đề này; tăng cường công tác quản lý và bảo dưỡng thường
xuyên các tuyến đường trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi của
cơ quan quản lý; động viên khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc đóng góp cho công tác xây dựng giao thông nông thôn.
VII. Kết luận:
Tỉnh Đồng Tháp có nhiều lợi thế trong phát triển
giao thông đường thuỷ, do tận dụng được hệ thống kênh mương sẳn có để lưu thông
vận tải mà không phải đầu tư nhiều kinh phí; song hệ thống giao thông đường bộ
còn chậm phát triển, nguyên nhân là do suất đầu tư xây dựng công trình giao
thông rất cao, mặt khác nguồn vốn huy động còn gặp khó khăn; tuy nhiên nhờ có sự
quyết tâm và nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền các cấp và nhân dân trong Tỉnh,
sau nhiều năm tập trung nguồn lực đầu tư, đến nay mạng lưới giao thông cơ bản
được cải thiện, nhất là hệ thống giao thông nông thôn, đáp ứng được nhu cầu
giao thông đị lại bình thường của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội và nâng cao đời sống người dân.
Trong thời gian tới việc đầu tư hoàn chỉnh theo
hướng hiện đại và phát triển mở rộng hệ thống giao thông sẽ tiếp tục được ưu
tiên, nhằm đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng hạ tầng
giao thông nói chung và giao thông nông thôn nói riêng phải được thực hiện trước
một bước, để tạo điều kiện tốt cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển,
góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, Quốc phòng, An ninh, bảo đảm cho sự
phát triển bền vững của đất nước.