ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 608/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 17
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Công văn số 357/STP-KTVB ngày 03 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2014 với các nội dung
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 781/NQ-UBTVQH13 ngày 20
tháng 01 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Kế hoạch tổ chức
triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Xem xét, đánh giá thực trạng
thi hành pháp luật, đưa ra các giải pháp đảm bảo cho pháp luật được thi hành
nghiêm minh, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
2. Yêu cầu
- Theo dõi thi hành pháp luật
phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện đồng thời có trọng tâm, trọng điểm;
kết hợp theo dõi thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn; góp phần
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
II. NỘI DUNG
1. Lĩnh vực theo
dõi
a) Lĩnh vực trọng tâm:
- Tình hình ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản để sửa đổi, bãi bỏ văn bản nhằm bảo đảm phù hợp
Hiến pháp;
- Tình hình ban hành các văn bản
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Lĩnh vực khác:
Đối với các lĩnh vực còn lại
(không thuộc lĩnh vực trọng tâm của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
năm 2014 của tỉnh nêu tại Điểm a, Khoản 1 Mục này), các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
2. Nội dung
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh theo dõi tình hình thi hành
pháp luật đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá
các nội dung sau đây:
a) Tình hình ban hành văn bản
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương; việc ban hành các văn
bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, xem xét, đánh giá dựa trên các tiêu chí:
+ Tính kịp thời, đầy đủ của việc
ban hành văn bản quy định chi tiết;
+ Tính thống nhất, đồng bộ của
văn bản;
+ Tính khả thi của văn bản.
Cụ thể: Số lượng, hình thức và
tên văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật; số lượng,
hình thức và tên văn bản ban hành chậm tiến độ và lý do chậm tiến độ; số lượng
văn bản không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao.
b) Tình hình bảo đảm các điều
kiện cho thi hành pháp luật, xem xét, đánh giá trên các tiêu chí:
+ Tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp
và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật;
+ Tính phù hợp của tổ chức bộ máy;
mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật;
+ Mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ
sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật.
Cụ thể: Nội dung, hình thức tập
huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện; các đối tượng được phổ biến, giáo
dục pháp luật và hiệu quả của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực trạng
về tổ chức bộ máy, nguồn nhân sự, các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và
các điều kiện bảo đảm khác cho thi hành pháp luật.
c) Tình hình tuân thủ pháp luật
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, xem xét, đánh giá theo các tiêu chí:
+ Tính kịp thời, đầy đủ trong thi
hành pháp luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền;
+ Tính chính xác, thống nhất
trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà
nước và người có thẩm quyền;
+ Mức độ tuân thủ pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Tình hình phát hiện, xử lý vi
phạm:
- Kết quả của hoạt động thanh tra:
Số lượng vụ việc thanh tra đã thực hiện; số lượng các sai phạm được phát hiện; kết
quả thực hiện kết luận thanh tra và kết quả xử lý sai phạm;
- Kết quả xử lý vi phạm hành
chính: Số lượng quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định áp dụng
biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác; số lượng quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác đã
được chấp hành; quyết định chưa được chấp hành, lý do chủ yếu của việc chưa
chấp hành;
- Kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo: Số lượng vụ việc khiếu nại, tố cáo; số lượng vụ việc đã được giải quyết;
số lượng vụ việc còn tồn đọng;
- Kết quả của hoạt động kiểm tra,
điều tra, khảo sát, tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật lĩnh
vực tiến hành kiểm tra, điều tra, khảo sát và xử lý các nguồn thông tin về tình
hình thi hành pháp luật; số lượng các vi phạm pháp luật được phát hiện;
- Các vi phạm pháp luật có tính
chất phổ biến:
+ Liệt kê cụ thể các quy phạm
pháp luật bị vi phạm nhiều trên thực tế;
+ Tổng hợp số lượng các vi phạm
pháp luật.
e) Nhận xét, đánh giá nguyên nhân
của tình hình vi phạm pháp luật: Do bất cập của quy định của pháp luật về nội
dung, pháp luật về trình tự, thủ tục; nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật
của đối tượng thi hành; công tác tổ chức thi hành pháp luật (điều kiện về nguồn
lực đảm bảo; công tác đôn đốc thực hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm...).
3. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện công tác theo
dõi thi hành pháp luật được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên theo quy
định về phân cấp ngân sách.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm của tỉnh năm 2014 nêu tại Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Chính phủ đúng thời hạn quy
định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
2. Các sở, ngành
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 của ngành,
trong đó có lĩnh vực trọng tâm nêu tại Khoản 1 Mục II Kế hoạch này gửi Sở Tư
pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát, lập danh mục văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý cần sửa đổi, bãi bỏ, xây dựng mới bảo
đảm phù hợp Hiến pháp (theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013
của Chính phủ và Thông tư 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư
pháp về rà soát, hệ thống hóa văn bản).
- Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp
chế để đảm bảo nhân lực làm công tác theo dõi thi hành pháp luật theo Nghị định
số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ và Đề án thành lập,
củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế theo Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ tại các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành theo Quyết định số
1746/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung nêu
tại Khoản 2 Mục II Kế hoạch này, báo cáo việc xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật bảo đảm phù hợp Hiến pháp theo đúng thời hạn nêu tại Mục IV và
các yêu cầu đột xuất (nếu có).
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2014 của địa
phương, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm của công tác theo dõi thi hành
pháp luật năm 2014 như nội dung đã được xác định tại Khoản 1 Mục II Kế hoạch
này, gửi Sở Tư pháp để theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát, lập danh mục văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý cần sửa đổi, bãi bỏ, xây dựng mới bảo
đảm phù hợp với Hiến pháp (theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm
2013 của Chính phủ và Thông tư 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ
Tư pháp về rà soát, hệ thống hóa văn bản).
- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung nêu
tại Khoản 2 Mục II Kế hoạch này, báo cáo việc xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật bảo đảm phù hợp Hiến pháp theo đúng thời hạn nêu tại Mục IV và
các yêu cầu báo cáo đột xuất (nếu có).
4. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin về việc theo dõi
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực trọng tâm và
công tác theo dõi thi hành pháp luật nói chung.
5. Sở
Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây
dựng dự toán kinh phí và kiểm tra việc bảo đảm kinh phí cho công tác xử lý vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực trọng tâm theo Kế hoạch này.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Nội dung báo
cáo
Theo các nội dung nêu tại Khoản 2
Mục II Kế hoạch này.
2. Thời hạn báo
cáo
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm
2014 gửi Sở Tư pháp trước ngày 30 tháng 9 năm 2014 để kịp thời tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp và Chính phủ đúng thời hạn quy định (số
liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến thời điểm báo cáo).
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.